Giới thiệu khái quát huyện Tánh Linh – Tỉnh Bình Thuận – vansudia.net

Tổng quan về quận Jingling

Diện tích tự nhiên của huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận là 117.442 km vuông, trong đó rừng và rừng chiếm khoảng 65%, gồm 14 đơn vị hành chính (13 xã và 01 thị trấn), miền núi có vị trí điểm cuối của Trường Sơn, ở giữa Điểm cuối cùng ở cực Nam của vùng, có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh của tỉnh Bình Thuận, là điểm cực Nam của miền Trung. , miền tây nam bộ. nguyên bản. Tọa độ địa lý từ 10050’24 “vĩ độ bắc đến 11020’56” và từ 107030’50 “kinh độ đông đến 107050’22” kinh độ. – Phía Bắc giáp: Tỉnh Lâm Đồng (Đạ Huai, Bảo Lâm, Bảo Lộc). – Phía Nam giáp: huyện ấp tân (bình thuận), huyện xuân lộc (đồng nai). – Phía Tây giáp: Huyện Đức Linh (Bình Thuận), Tân Phú, Định Quan (Đồng Nai). – Phía Đông giáp các huyện phía Bắc và ấp phía Nam. Huyện Lĩnh Nam được thiên nhiên ưu đãi về phát triển kinh tế và xã hội, là khu vực quan trọng về bảo vệ an ninh quốc gia và của cả tỉnh. Là vùng núi giáp ranh với tỉnh Lâm Đồng, ảnh hưởng rõ rệt đến khí hậu miền Trung và Tây Nguyên, một năm có hai mùa mưa và nắng, tỉnh lộ 717 nối quốc lộ 55 đi huyện Đa Ái Lâm. Tỉnh Đồng Nai, cách Quốc lộ 20 dài 29,3 km; Quốc lộ 55 từ ngã ba – Bà Rịa – Vũng Tàu đi qua huyện Tinh Linh, 54 km từ thủy điện Hàm Thuận – Đa Mi đến huyện Bảo Lâm và thành phố Bảo Lộc đến đường 20 đến da lat, dak nong và dak lak. Jingling cách trung tâm thành phố Phan Thiết 100 km, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 170-180 km và cách thành phố Bà Rịa Vũng Tàu 350 km, thuận tiện cho việc trao đổi hàng hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. .

Như các tài liệu tham khảo có thể thấy, đất đai ở huyện Jingling được chia thành 7 nhóm và 13 đơn vị đất cụ thể như sau: – Đất phù sa (fl): chủ yếu là lớp phù sa của sông Raya, phân bố gần như ở trong tất cả các xã trên địa bàn tỉnh. Diện tích. Diện tích là 9936 ha, chiếm 8,26% diện tích tự nhiên. Kết cấu đất phức tạp hơn, tầng dày, đa số trên 100 cm, có 3 đơn vị đất sau: + Đất phù sa trung tính, ít chua, diện tích 3969,49 ha, chiếm 3,38%. Tổng diện tích tự nhiên và thành phần cơ giới là Thịt từ trung bình đến nặng, độ chua của đất thấp hơn, độ phì tốt hơn. + Đất phù sa sagley: diện tích 4.662,09 ha, chiếm 3,97% diện tích đất trũng tự nhiên, ngập nước, có thành phần cơ giới là cát pha đến xám đen, xám vàng hoặc xám thịt, đen vừa. + Lớp đất phù sa mục nát: Diện tích 1305,02 ha, chiếm 1,11% diện tích tự nhiên. Đất có tầng dày, độ dốc thấp là loại đất có nhiều tiềm năng để sản xuất. – Gladys (gl): diện tích 7.324,78 ha, chiếm 6,24% tổng diện tích tự nhiên, 1 đơn vị đất là đất phèn, đất trũng ngập nước quanh năm, đất xám xanh, xám nâu. hoặc xám đen, với độ dày lớp trên 100 cm. Thành phần cơ giới tương đối phức tạp (từ mọng nước trung bình đến á sét), loại đất này phong phú và thích hợp trồng lúa nước nếu được tưới tiêu tốt. – Đất vôi (ac): Diện tích 21019,34 ha, chiếm 17,9% diện tích đất tự nhiên, thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất dày, nhìn chung trên 100 cm, hàm lượng mùn tương đối thấp, như sau 2 đơn vị đất: + Đất vôi điển hình 8321,06 ha, chiếm 7,09% diện tích tự nhiên. + Diện tích đất pha vôi là 12.698,28 ha, chiếm 10,81% tổng diện tích tự nhiên. – Đá ong: diện tích 62.596,06 ha, chiếm 53,31% diện tích đất tự nhiên, có thành phần cơ giới trung bình, kết cấu dạng hạt, cục nhỏ, đất chua đến chua nhẹ, hầu hết các tầng đất đều đặc. trên 100 cm. Tương đối phì nhiêu, có 3 đơn vị là đất vàng nâu, đất đỏ nâu và đất đỏ vàng. – Đất đen (lvl): Diện tích 9.282,13 ha, chiếm 7,9% diện tích đất tự nhiên, thành phần cơ giới là sét nặng vừa. Với độ phì cao, đất dày thích hợp trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao như cao su, điều, cà phê và các loại cây trồng khác gồm 2 đơn vị đất: đất thấm nâu trên bazan và đất mỏng trên đất đen. – Đất vàng đỏ trên núi (al): Diện tích 4811,23 ha, chiếm 4,1% diện tích đất tự nhiên. Phân bố ở vùng núi phía Bắc của khu vực, thành phần cơ giới phức tạp hơn, từ cát pha đến sét nặng. Đất có tầng chua dày 70-100 cm, ít mùn. – Đất xói mòn cấp phối (lp): Diện tích 2149,89 ha, chiếm 1,83% diện tích tự nhiên toàn vùng, đất có đặc tính cơ bản là không có tầng dày. Nổi trên bề mặt còn lại của đá mẹ do quá trình sử dụng đất không hợp lý như phá rừng, nương rẫy, quản lý phát triển đất và thực hiện không đúng quy trình, quy phạm khai hoang đất đồi. Tổng diện tích tự nhiên là 117.442 ha, trong đó: – Đất nông nghiệp: 28.553,4 ha, chiếm 24,32% diện tích tự nhiên, trong đó: + Cây hàng năm: 14.597,79 ha. + Ruộng hỗn hợp: 1.832,09 ha. + Đất trồng cây lâu năm: 12.044,59 ha. + Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản: 78,93 ha. – Đất có rừng: 64.894,7 ha, chiếm 55,27% diện tích tự nhiên, trong đó: + Rừng tự nhiên: 63.386,7 ha. + Rừng trồng: 1.508 ha. – Đất chuyên nghiệp: 2367,69 ha, chiếm 2,02% diện tích tự nhiên, trong đó: + đất xây dựng: 241,45 ha + đất giao thông: 848,9 ha. + Đất thủy lợi, mặt nước chuyên dùng: 825,95 ha. + Đất quốc phòng, an ninh: 16,45 ha. + Đất vật liệu xây dựng: 157,84 ha. + Các khu đất nghĩa trang, nghĩa trang: 83,8 ha. + Đất chuyên nghiệp khác: 189,25 ha. – Đất ở: 551,12 ha, chiếm 0,47% diện tích tự nhiên, trong đó: + Đất ở đô thị: 73,44 ha. + Đất ở nông thôn: 477,68 ha. – Đất sông, suối, đồi núi chưa sử dụng: 21.055,09 ha, chiếm 17,93% diện tích tự nhiên, trong đó: + Đất bằng chưa sử dụng: 11.717,59 ha. + Đất đồi núi chưa sử dụng: 7.504,4 ha. + Đất không có mặt nước: 719,7 ha. + Sông suối: 943,5 ha. + Núi đá không có rừng: 148,9 ha. + Đất chưa sử dụng khác: 21 ha.

Nhân khẩu học, Chủng tộc và Tôn giáo

Trong những năm gần đây, dân số tăng nhanh nhưng phân bố không đều, dân số toàn huyện là 103.520 người, các vùng có mật độ dân số cao như vùng đông là 148 người / km 2 là 166 người. . / km2, huyen khiem 156 nguoi / km2, duc tan 341 nguoi / km2, duc phu 158 nguoi / km2 … la ngau, mang to, suoi kiet va cac xã khac co muc tieu dan, gia dinh 13-45 nguoi / km2. Ngoài dân tộc Kinh, xã còn có 12 dân tộc thiểu số, dân số 15.075 người / 3.211 hộ, chiếm 14,6% tổng dân số, gồm các dân tộc: Chăm, Rẻ, Cho-ro, Cô-ho. Dao, hrê, hoa, khmer, mường, nung, tay, thái; Từ năm 1995 đến năm 2000, dân tộc Môn, Nông, Thái, Thái di cư tự do; 06 xã, 01 thị trấn, 01 xã dân tộc thiểu số (DTTS) 13 thôn. đan xen Nơi cư trú của các dân tộc thiểu số. Hầu hết đồng bào dân tộc thiểu số kiếm sống bằng nghề nông, với tổng diện tích đất canh tác là 2610,8 ha. Trong đó, diện tích cây hàng năm 1.442,5 ha (chủ yếu là lúa nước và ngô lai), diện tích cây hàng ngày 1.168,3 ha, trong đó: Cây cao su 568,3 ha, cây điều 538 ha; còn lại diện tích cây khác, đất sản xuất bình quân 0,81 ha / hộ, hiện tỷ lệ hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số là 20,06%. Có 7 tổ chức tôn giáo lớn ở Jingling, bao gồm: Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Cao Đài, Hồi giáo Ban, Phật giáo Hòa hợp và Baha’i; có 41.013 tín đồ, chiếm 39,4% dân số của huyện, trong đó có 25.072 Phật tử. ., Công giáo 12.884; Tin lành Việt Nam (miền Nam) 920 tín đồ; Truyền đạo Thiên chúa giáo 47; Phúc âm Tin lành 20; Tin lành Baptist 50; Cao Đài 362 tín đồ; Hồi giáo 1.632 tín đồ; Baha’i có 26 tín đồ. 38 cơ sở thờ tự, gồm: 14 Phật đường, 2 tịnh xá, 2 điểm tổ; 8 giáo xứ Công giáo, 2 điểm tổ; 2 đạo tràng, 6 tổ điểm; 1 tổ đài cao; Hồi bàn: 1 chùa A. Có 33 chính trị gia, trong đó có 18 Phật tử, 9 Công giáo, 4 Tin lành, 1 Cao Đài và 1 Hồi giáo; 83 giáo sĩ, trong đó có 17 Phật tử, 23 Công giáo, 2 Tin lành, 1 giáo dục đại học, 40 tín đồ Hồi giáo và khoảng 80 người theo đạo. Những nơi thờ tự. Thực hiện các hoạt động tôn giáo cơ bản theo chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các nhân vật tôn giáo có nhiều đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội và giữ vững an ninh chính trị của địa phương. Tuy nhiên, đối với các hoạt động của Công giáo tại khu vực Dabao của xã Dongke, dưới sự hướng dẫn của nhà thờ, chính quyền của ông Diệm đã cho dựng tượng Đức Mẹ trong khu vực này từ năm 1959 đến năm 1999, và Giáo họ Phan Thiết đã ra thông cáo có tiêu đề “Đức Mẹ hiện ra, Đức Mẹ Thông điệp” Quay đầu lại, Đức Mẹ khóc, Đức Mẹ chiếu sáng “đã thu hút tín hữu từ các tỉnh phía Nam, trong đó có các tỉnh phía Nam của Cao nguyên miền Trung đổ về đây đọc kinh. . An ninh trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường,… trong quá trình hoạt động đến năm 2005, chính quyền thỏa thuận với Ban Tôn giáo tỉnh cho phép các giáo phận hoạt động trở lại, nâng cấp và sinh hoạt tôn giáo trên địa bàn. Hàng năm, Nhà thờ tổ chức nhiều buổi lễ, cá biệt có một số buổi lễ có tới 50.000 giám mục, linh mục, tu sĩ và giáo dân, cũng như hàng nghìn ô tô, ô tô, xe máy, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước ở địa phương, nhất là an ninh chính trị. Đầu năm 2013, Giáo phận Phan Thiết xin mở rộng đất xây dựng và sinh hoạt tôn giáo trên địa bàn, Thường trực Tỉnh ủy và UBND tỉnh Bình Thuận đang chỉ đạo địa bàn để Lĩnh vực phối hợp thực hiện. cùng các sở, ban, ngành địa phương liên quan của Bình Thuận rà soát, kiểm tra, đối chiếu quy hoạch chi tiết Khu trung tâm thị xã, trình xin ý kiến ​​Thường trực Tỉnh ủy Bình Thuận và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận. . Hãy xem xét và giải quyết.Bản đồ hành chính huyện Tánh Linh

Bản đồ hành chính huyện Tánh Linh

Tài nguyên – Khoáng sản

a / – Tài nguyên đất: Đất đai trên địa bàn huyện Tinh Linh được chia thành 7 nhóm và 13 đơn vị đất cụ thể như sau: – Đất phù sa (fl): chủ yếu là lớp phù sa của sông La nga, phân bố trên địa bàn huyện Nhiều nhất xã. Diện tích là 9936 ha, chiếm 8,26% diện tích tự nhiên. Kết cấu đất phức tạp hơn, tầng dày, đa số trên 100 cm, có 3 đơn vị đất sau: + Đất phù sa trung tính, ít chua, diện tích 3969,49 ha, chiếm 3,38%. Tổng diện tích tự nhiên và thành phần cơ giới là Thịt từ trung bình đến nặng, độ chua của đất thấp hơn, độ phì tốt hơn. + Đất phù sa sagley: diện tích 4662,09 ha, chiếm 3,97% diện tích tự nhiên, địa hình trũng, ngập úng, thành phần cơ giới từ cát pha đến xám nặng, xám vàng hoặc xám đen xám thịt. + Lớp đất phù sa mục nát: Diện tích 1305,02 ha, chiếm 1,11% diện tích tự nhiên. Đất có tầng dày, độ dốc thấp là loại đất có nhiều tiềm năng để sản xuất. – Đất đai (gl): diện tích 7.324,78 ha, chiếm 6,24% tổng diện tích tự nhiên, 1 đơn vị đất là phèn, đất trũng ngập nước quanh năm, đất xám bạc màu, xám nâu hoặc xám đen và độ dày của lớp vượt quá 100 cm. Nếu được tưới tiêu tốt, loại đất này giàu thành phần cơ giới tương đối phức tạp (từ mọng nước đến á sét) thích hợp cho cây lúa nước. – Đất vôi (ac): diện tích 21019,34 ha, chiếm 17,9% diện tích đất tự nhiên, có thành phần cơ giới nhẹ hơn, tầng đất dày thường trên 100 cm, hàm lượng mùn thấp, có 2 loại đất sau đơn vị: + Đất vôi điển hình 8321,06 ha, chiếm 7,09% diện tích tự nhiên. + Diện tích đất pha vôi là 12.698,28 ha, chiếm 10,81% tổng diện tích tự nhiên. – Đá ong: diện tích 62.596,06 ha, chiếm 53,31% diện tích đất tự nhiên, có thành phần cơ giới trung bình, kết cấu dạng hạt, cục nhỏ, đất chua đến chua nhẹ, hầu hết các tầng đất đều đặc. trên 100 cm. Tương đối phì nhiêu, có 3 đơn vị là đất vàng nâu, đất đỏ nâu và đất đỏ vàng. – Đất đen (lvl): Diện tích 9.282,13 ha, chiếm 7,9% diện tích đất tự nhiên, thành phần cơ giới là sét nặng vừa. Có độ phì nhiêu cao, thích hợp trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao như cao su, điều, cà phê và các loại cây khác. – Đất vàng đỏ trên núi (al): Diện tích 4811,23 ha, chiếm 4,1% diện tích đất tự nhiên. Phân bố ở các vùng núi phía Bắc của khu vực, thành phần cơ giới phức tạp hơn, từ thịt pha cát đến sét nặng. Đất có tầng chua dày 70-100 cm, ít mùn. – Xói mòn đất cấp phối (lp): Diện tích 2149,89 ha, chiếm 1,83% diện tích tự nhiên toàn vùng, đất có đặc tính cơ bản là không có tầng dày. Nổi trên bề mặt còn lại của đá chủ do quá trình sử dụng đất không hợp lý như phá rừng, du canh, phát triển và quản lý đất đai, quy trình cải tạo đất và cưỡng chế không đúng quy định. b / – Tài nguyên khoáng sản: Khu vực tinh linh có các loại khoáng sản sau: – Nước khoáng đức bình: tọa lạc tại tọa độ 28 – 29; 9-0 có trữ lượng nước lộ thiên lớn, diện tích 6 ha, a tốc độ dòng chảy 0,36l / s. Thành phần thủy vực rất tốt, và tổng hàm lượng khoáng vừa phải, silic có tính axit và natri giàu bicacbonat. – Gạch đất sét Gia An: nằm ở tọa độ 32-36; 83-84 lớp đất sét thuộc trầm tích sông Ngà. Sét màu xanh xám dày 2-3m. Thành phần khoáng vật bao gồm 80% kaolin, 20% montmorillonite, phủ trên lớp đất dày 0,3-0,4 m. – Sét gạch ngói ngoài đồng và than bùn ở biển: tọa độ 39-40; 90-93 Sét trầm tích Đệ tứ Ở độ sâu 2,8m, sét có màu xanh xám, trắng xanh trở xuống, trở thành dạng vảy dát mỏng. Theo số liệu địa chất, than bùn dự kiến ​​sẽ tồn tại ở khu vực biển lac-gia an, nhưng chưa có sự đầu tư phát triển, thăm dò và khai thác tập trung. – Cát xây dựng phân bố dọc theo lòng sông Laya, tập trung và điều kiện khai thác ở khu vực xã Laniu và khu vực gần cầu Dabao của xã Dongke. Thành phần hạt mịn đến trung bình chủ yếu là thạch anh. Đá cuội, đá ong: phân bố rải rác trong xã nhưng tập trung chủ yếu quanh huyện Wengshan, màu trắng có chấm đen, tổng thể các loại đá lộ thiên chủ yếu được dùng làm đá xây dựng, trừ cuội và sỏi đỏ. Rải rác nhiều nơi, kích thước từ 1-2 cm, màu đỏ, dày 1-1,5 m, dùng lát đá vỉa hè.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *