Bệnh loãng xương: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, phân loại

Loãng xương là một trong những bệnh phổ biến nhất xảy ra theo tuổi tác. Bệnh nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Bệnh thường phát triển âm thầm, không có triệu chứng rõ rệt. Trong một số trường hợp, bệnh chỉ được phát hiện khi đã có biến chứng. Vì vậy, mọi người hãy đi khám sức khỏe định kỳ, tích cực bổ sung kiến ​​thức về bệnh, bảo vệ sức khỏe của chính mình.

loãng xương

Bệnh loãng xương là gì?

Loãng xương (xương xốp, giòn) là tình trạng xương liên tục mỏng đi. Mật độ xương giảm dần theo thời gian, làm cho xương trở nên giòn hơn, dễ bị chấn thương và gãy xương ngay cả khi bị chấn thương nhẹ. Gãy xương do loãng xương có thể xảy ra ở bất kỳ xương nào. Trong đó, phổ biến nhất là gãy xương cột sống, xương đùi và xương cẳng tay. Một số xương gãy sẽ không lành cũng như xương sống và xương đùi. Những trường hợp này thường phải điều trị bằng phẫu thuật tốn kém. (1)

Bệnh thường diễn biến âm thầm. Bệnh nhân có thể bị đau không rõ nguyên nhân, giảm chiều cao và cột sống bị gù. Đây là những triệu chứng không được chú ý cho đến một thời gian dài sau đó. Trong một số trường hợp, bệnh chỉ được phát hiện khi có dấu hiệu gãy xương.

Càng lớn tuổi, tình trạng loãng xương càng nghiêm trọng. Vì càng lớn tuổi, quá trình chuyển hóa xương càng thay đổi lớn dẫn đến rối loạn quá trình tạo xương và hủy xương khiến mật độ xương giảm dần.

tình trạng xốp xương

Dấu hiệu loãng xương

Loãng xương gây mất xương (giảm mật độ xương) thường không có dấu hiệu rõ ràng. Bệnh nhân thường không biết mình mắc bệnh cho đến khi xương trở nên yếu và dễ gãy sau chấn thương nhẹ như bong gân, ngã và va đập. Các triệu chứng phổ biến của bệnh là: (2)

  • Mật độ xương giảm: Tình trạng này làm cho xương ở cột sống xẹp xuống và gãy. Bệnh nhân thường bị đau lưng cấp tính, giảm chiều cao, gù lưng, gù lưng và các triệu chứng khác.
  • Nhức đầu do xương: Điều này dễ nhận thấy nhất khi bệnh nhân bị giảm mật độ xương. Căn bệnh này có thể khiến các xương lâu ngày bị mỏi, thậm chí đau nhức toàn thân.
  • Đau ở các xương chịu trọng lượng của cơ thể, bao gồm: cột sống, cột sống thắt lưng, xương chậu, hông, đầu gối. Cơn đau có thể tái phát nhiều lần sau chấn thương. Người bệnh thường bị đau âm ỉ kéo dài. Đau tăng dần khi vận động, di chuyển, đứng hoặc ngồi kéo dài; giảm khi nghỉ ngơi.
  • Đau cột sống, thắt lưng hoặc liên sườn: Tình trạng này ảnh hưởng đến các dây thần kinh liên sườn, xương đùi và thần kinh hông. Đau lưng trầm trọng hơn khi bệnh nhân di chuyển hoặc thay đổi tư thế đột ngột. Do đó, người bệnh gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện các tư thế như cúi gập người, xoay người hoàn toàn.
  • Mật độ xương giảm ở tuổi trung niên, có thể kèm theo giãn tĩnh mạch, tăng huyết áp, thoái hóa
  • dấu hiệu bị loãng xương

    Nguyên nhân gây loãng xương

    Tuổi tác là nguyên nhân chính gây mất mật độ xương. Ngoài ra, một số tác động sau cũng có thể gây bệnh như: (3)

    • Phụ nữ bước vào thời kỳ mãn kinh hoặc có chu kỳ kinh nguyệt không đều khiến nồng độ estrogen giảm thường có nguy cơ mắc phải tình trạng này. Ở nam giới, nồng độ testosterone thấp cũng là một nguyên nhân gây loãng xương.
    • Chế độ ăn uống không khoa học, thiếu chất dinh dưỡng, đặc biệt là canxi, vitamin d, omega-3 và các dưỡng chất có lợi cho xương khớp…
    • Tác dụng phụ của thuốc do dùng corticoid, heparin lâu dài, không tuân thủ điều trị.
    • Lối sống tĩnh tại, ít vận động, ít hoạt động, ngồi lâu… có thể dẫn đến yếu xương khớp.
    • Các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá là những chất có hại làm hệ cơ xương chắc khỏe và suy yếu.
    • Những người lao động nặng nhọc thường xuyên khuân vác vật nặng có nguy cơ rối loạn cơ xương cao hơn so với dân số nói chung.
    • Việc cung cấp không đủ canxi trong quá trình hình thành và phát triển của hệ xương khớp cũng là nguyên nhân khiến xương khớp bị suy yếu sớm.
    • Ngoài ra, có nhiều yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến loãng xương. Trong số này, một số yếu tố có thể được thay đổi và một số thì không.
    • Rủi ro khó có thể thay đổi bao gồm:

      • Giới tính: Phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ sau mãn kinh, có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao hơn so với nam giới cùng độ tuổi. Bởi vì phụ nữ sau mãn kinh có tổng khối lượng xương thấp hơn và thay đổi nội tiết tố.
      • Tuổi tác: Càng lớn tuổi, nguy cơ mắc bệnh càng cao.
      • Kích thước cơ thể: Phụ nữ gầy có nguy cơ loãng xương cao hơn.
      • Tiền sử gia đình mắc bệnh từ trước.
      • Phụ nữ mãn kinh trước 45 tuổi.
      • Gãy xương.
      • Các bệnh nội khoa khác: bệnh nội tiết, viêm khớp dạng thấp, bệnh thận, hội chứng Cushing…
      • Người da trắng hoặc người châu Á.
      • Các yếu tố rủi ro có thể thay đổi bao gồm:

        • Hoóc-môn giới tính: Nồng độ estrogen thấp có thể dẫn đến mất xương ở phụ nữ. Trong khi đó, nồng độ testosterone thấp có thể dẫn đến chứng loãng xương ở nam giới.
        • Chế độ ăn uống thiếu hụt các chất dinh dưỡng như canxi và vitamin D.
        • Chán ăn tâm thần: Rối loạn ăn uống có thể dẫn đến chứng loãng xương.
        • Sử dụng corticosteroid, heparin, v.v. kéo dài.
        • Lười vận động: Những người ít vận động, ít vận động có thể dẫn đến yếu xương.
        • Người hút thuốc: Người hút thuốc thường có mật độ xương thấp hơn người không hút thuốc. Do đó, những người hút thuốc dễ mắc bệnh hơn.
        • Uống rượu: Lạm dụng rượu làm suy yếu xương, khiến chúng dễ gãy hơn.
        • Phân loại loãng xương

          Bệnh loãng xương được phân loại theo nguyên nhân gây bệnh. Dựa trên kết quả đo mật độ xương, các bác sĩ phân loại bệnh thành các cấp độ khác nhau. Mỗi phân loại sẽ cho thấy tiến trình và mức độ nghiêm trọng của từng bệnh nhân.

          Theo nguyên nhân gây bệnh, loãng xương được chia thành 2 loại:

          Loãng xương nguyên phát

          Trong trường hợp này, sự phát triển của bệnh có liên quan trực tiếp đến độ tuổi hoặc thời kỳ mãn kinh ở phụ nữ trung niên. Cơ chế gây bệnh của nó bắt đầu bằng sự lão hóa của nguyên bào xương.

          Tình trạng này dẫn đến sự mất cân bằng giữa số lượng tế bào xương mới được tái tạo và lượng mô xương bị phá hủy, dẫn đến mật độ xương giảm. Loãng xương nguyên phát bao gồm:

          Sau mãn kinh (loãng xương loại 1)

          Nguyên nhân gây loãng xương ở phụ nữ mãn kinh là do suy giảm estrogen. Ngoài ra, giảm sản xuất hormone tuyến cận giáp và tăng bài tiết canxi qua nước tiểu cũng góp phần làm loãng mật độ xương.

          Loãng xương loại 1 thường ảnh hưởng nhất đến phụ nữ trong độ tuổi từ 50 đến 55 đã trải qua thời kỳ mãn kinh. Các triệu chứng điển hình bao gồm:

          • Mất chất khoáng xương hủy
          • Gãy
          • Đốt sống
          • Người cao tuổi (loãng xương loại 2)

            Nguy cơ phát triển bệnh loãng xương tăng theo độ tuổi. Do chức năng chuyển hóa canxi, các dưỡng chất cần thiết cho xương bị suy yếu dần dẫn đến mất cân bằng quá trình tạo xương và hủy xương. Bệnh ảnh hưởng đến cả nam và nữ, nhất là những người từ 70 tuổi trở lên. Loãng xương loại 2 có các đặc điểm sau:

            • Khử khoáng tổng quát: Điều này xảy ra ở xương xốp và đặc.
            • Loãng xương phổ biến ở người lớn tuổi hơn người trẻ tuổi, phổ biến nhất là do gãy cổ xương đùi.
            • Loãng xương thứ phát

              Loãng xương thứ phát thường có nguyên nhân rõ ràng. Sự khởi đầu của bệnh loãng xương này chủ yếu liên quan đến các bệnh mãn tính trong cơ thể hoặc thói quen dùng thuốc không đúng cách. Các nguyên nhân phổ biến gây loãng xương thứ phát bao gồm:

              • Cường giáp
              • Bệnh tiểu đường
              • Bệnh to cực
              • Bệnh gan mãn tính
              • Tiền sử cắt dạ dày
              • Rối loạn sắc tố sắt và các rối loạn di truyền khác
              • Cơ thể thiếu dinh dưỡng
              • Sử dụng thuốc lợi tiểu mãn tính hoặc sử dụng quá nhiều corticosteroid, heparin, v.v.
              • Với bệnh lý cột sống
              • Viêm khớp dạng thấp
              • Mắc bệnh đa u tủy (kahler) và các bệnh ung thư khác
              • Đo mật độ xương

                Tổ chức Y tế Thế giới (tổ chức) đã công bố tiêu chuẩn xác định bệnh loãng xương bằng cách đo mật độ khoáng của xương (bmd). Đầu tiên, kết quả bmd của bạn sẽ được so sánh với kết quả bmd của một người khỏe mạnh từ 25-35 tuổi, cùng giới tính và sắc tộc với bạn. Độ lệch chuẩn (sd) là sự khác biệt giữa chỉ số bmd của bạn và chỉ số khỏe mạnh 25-35, được gọi là chỉ số t.

                • t-value giữa 1 sd (+1 hoặc -1): mật độ xương bình thường.
                • t-score 1 – 2,5 SD dưới trung bình (-1 đến 2,5 SD): Loãng xương.
                • t-scores khoảng 2,5 độ lệch chuẩn dưới trung bình trở lên (trên -2,5 độ lệch chuẩn): Loãng xương
                • Ngoài t-score, bmd của bạn được so sánh với bmd (z-score) của những người khỏe mạnh cùng độ tuổi. Chỉ số z cho biết mật độ xương của bạn cao hay thấp so với những người khỏe mạnh ở cùng độ tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng và chủng tộc. Điểm z được đánh giá như sau:

                  • z-score trên -2.0: bình thường
                  • z-score = +0,5, -0,5 hoặc -1,5: phổ biến ở phụ nữ tiền mãn kinh
                  • z-score -2.0: Mật độ xương thấp hơn tiêu chuẩn nhóm tuổi
                  • Phương pháp chẩn đoán

                    Đo độ loãng xương

                    Đo xương hay mật độ khoáng của xương (bmd) là một quy trình sử dụng tia X năng lượng kép (dxa hoặc dexa) hoặc chụp cắt lớp vi tính để xác định mức canxi. chất khoáng trong xương. Các khu vực phổ biến để đo mật độ xương là cột sống, xương hông hoặc xương cẳng tay. Mục đích của phương pháp chẩn đoán này là phát hiện các vấn đề như loãng xương (xương mỏng), mất xương (giảm khối lượng xương), v.v.

                    Hiện nay, hệ thống bệnh viện đa khoa tâm anh là địa chỉ tin cậy để bạn đo loãng xương an toàn. Tất cả các hệ thống máy móc trong bệnh viện đều là thế hệ mới và tiên tiến. Nhờ đó, bệnh nhân sẽ nhanh chóng nhận được kết quả chính xác cao. Ngoài ra, bệnh viện còn có đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm, chuyên môn cao trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh, dựa trên kết quả thu được sẽ đưa ra chẩn đoán chính xác.

                    Hệ thống máy đo loãng xương của hệ thống bệnh viện đa khoa tâm anh không chỉ có chức năng đo mật độ xương để chẩn đoán loãng xương mà còn được tích hợp nhiều chức năng quan trọng như đánh giá nguy cơ gãy xương, vôi hóa… Các thế hệ trước đều là nguồn tia X năng lượng kép tần số cao, giúp loại bỏ các lỗi biến dạng hình ảnh trong một lần quét và có độ phân giải cao, do đó tạo ra hình ảnh rõ nét và chất lượng cao.

                    Xét nghiệm máu và nước tiểu

                    Ngoài việc đo loãng xương, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu và nước tiểu. Các xét nghiệm này sẽ giúp kiểm tra nồng độ hormone và tìm kiếm các tình trạng làm tăng nguy cơ mất xương, chẳng hạn như thiếu hụt vitamin hoặc khoáng chất trong cơ thể.

                    Bệnh loãng xương có nguy hiểm không?

                    Nếu người bệnh không được cấp cứu kịp thời hoặc điều trị đúng cách có thể xảy ra các biến chứng loãng xương như: (4)

                    • Gãy xương: Loãng xương làm giảm mật độ xương khiến xương yếu, giòn và dễ gãy. Trong một số trường hợp, chỉ cần va chạm nhẹ, cúi người xuống hoặc ho, hắt hơi cũng có thể làm gãy xương. Vì cột sống, xương đùi, cẳng tay, cánh tay và xương chày là những phần xương trên cơ thể con người chịu lực tác động nhiều nhất. Vì vậy, khi nói đến loãng xương, đây là những xương thường bị ảnh hưởng nhất. Gãy cổ xương đùi, gãy xương cẳng tay và gãy xương hông là những bệnh thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi bị loãng xương.
                    • Các đốt sống bị xẹp: Các đốt sống bị xẹp do loãng xương có thể dẫn đến tàn tật vĩnh viễn. Ngoài ra, biến chứng này có thể khiến rễ thần kinh bị chèn ép gây đau nhức kéo dài. Số lượng đốt sống bị tổn thương nhiều có thể khiến quá trình thoái hóa cột sống diễn ra nhanh hơn.
                    • Khả năng vận động hạn chế: Những người bị loãng xương có thể bị tàn tật vĩnh viễn. Tình trạng này có thể làm giảm chất lượng cuộc sống, đặc biệt là ở người lớn tuổi. Bệnh nhân thường phải nằm bất động một chỗ trong thời gian dài. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng khác như viêm phổi, hoại thư, tắc mạch chi…
                    • Cách điều trị bệnh loãng xương

                      Kết hợp điều trị không dùng thuốc và điều trị bằng thuốc cho bệnh loãng xương

                      Luật phi ma túy

                      • Chế độ ăn uống: Người bệnh nên bổ sung thực phẩm giàu canxi theo nhu cầu cơ thể, tránh uống rượu, hút thuốc. Ngoài ra, cần kiểm soát cân nặng để tránh tình trạng thừa cân hoặc thiếu cân.
                      • Lối sống: Bạn nên tập thể dục thường xuyên để tăng độ dẻo dai cho cơ bắp. Ngoài ra, bệnh nhân cần cẩn thận trong khi di chuyển để tránh té ngã.
                      • Các dụng cụ chỉnh hình và nẹp có thể được sử dụng để giảm áp lực lên cột sống, xương và xương hông.
                      • Phương pháp dùng thuốc

                        Khi điều trị loãng xương, người bệnh cần bổ sung đủ canxi khoảng 1.000 – 1.200 mg/ngày, và lượng vitamin D cơ thể cần khoảng 800 – 1000 iu/ngày. Ngoài ra, bác sĩ có thể kê thêm các loại thuốc chống loãng xương như:

                        • Alendronate: fosamax plus hoặc fosamax 5600 (1 viên/tuần).
                        • Axit zoledronic được tiêm tĩnh mạch với liều 5 mg/100 mL mỗi năm. Thuốc chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận nặng và rối loạn nhịp tim.
                        • Calcitonin thường được dùng cho bệnh nhân gãy xương hoặc đau do loãng xương với liều 50-100 iu/ngày, cần dùng nhóm bisphosphonat.
                        • Thuốc điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen (serm) raloxifene (evista) thường được kê đơn cho phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương với liều 60 mg/ngày.
                        • Các nhóm thuốc khác thường được sử dụng để điều trị bệnh loãng xương bao gồm:
                        • Strontium ranelate (protelos): Một loại thuốc giúp tăng cường tạo xương và ức chế quá trình hủy xương.
                        • Deca-durabolin và durabolin: Thuốc làm tăng quá trình đồng hóa.
                        • dùng thuốc trị loãng xương

                          Xem Thêm: 4 Loại Thuốc Loãng Xương Phổ Biến Hiện Nay

                          Quản lý các biến chứng

                          Các biến chứng của loãng xương có thể dẫn đến đau hoặc gãy xương, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Để điều trị các biến chứng, cần có nhiều cách tiếp cận khác nhau.

                          • Quản lý đau: Liệu pháp calcitonin kết hợp theo thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới (who).
                          • Điều trị gãy xương: Bác sĩ sẽ sử dụng nẹp, bơm xi măng xương vào thân đốt sống và thay đốt sống nhân tạo. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể cân nhắc phẫu thuật thay xương hoặc thay khớp nếu có chỉ định.
                          • Điều trị dài hạn

                            Ngoài các phương pháp trên, để nâng cao hiệu quả điều trị, người bệnh cũng cần điều trị lâu dài, chẳng hạn như:

                            • Tuân thủ và làm theo lời khuyên của bác sĩ trong quá trình điều trị.
                            • Thường xuyên xem lại mật độ xương để đánh giá hiệu quả điều trị.
                            • Người bị loãng xương nên điều trị lâu dài trong khoảng 3-5 năm. Sau đó, bác sĩ cần đánh giá lại tình trạng bệnh trước khi đưa ra liệu trình điều trị tiếp theo.
                            • Cách phòng ngừa loãng xương

                              Để làm chậm và ngăn ngừa loãng xương, ngoài việc xác định các nguyên nhân thứ phát gây loãng xương, bạn cũng nên:

                              • Bổ sung đủ canxi và vitamin D cho cơ thể thông qua chế độ ăn uống, tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để được tư vấn thực phẩm bổ sung phù hợp.
                              • Xét nghiệm loãng xương nên được thực hiện ở nhóm nguy cơ cao để tầm soát và phát hiện sớm các dấu hiệu loãng xương.
                              • Tập thể dục thường xuyên, cường độ vừa phải giúp xây dựng hệ xương chắc khỏe và tăng tính linh hoạt của cơ, đặc biệt đối với người lớn tuổi.
                              • Hút thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích có thể gây hại cho xương khớp của bạn.
                              • Khi có các vấn đề về cơ xương khớp (đau khớp, đau cơ, chuột rút thường xuyên…) nên đến bệnh viện để được khám và điều trị kịp thời.
                              • Tránh lạm dụng thuốc giảm đau, thuốc chống thoái hóa khớp, đặc biệt là corticoid. Việc lạm dụng các loại thuốc này có thể làm tình trạng loãng xương trở nên trầm trọng hơn, dẫn đến những biến chứng nguy hiểm.
                              • Cẩn thận trong cuộc sống và công việc để tránh những tai nạn đáng tiếc.
                              • Cách chăm sóc người bệnh

                                Dinh dưỡng

                                • Người bị loãng xương nên có chế độ ăn uống lành mạnh để kiểm soát, ngăn ngừa bệnh tiến triển và hỗ trợ điều trị bệnh tối ưu.
                                • Nguyên tắc dinh dưỡng cho người loãng xương cần đảm bảo bổ sung đầy đủ vitamin, khoáng chất và canxi.
                                • Ưu tiên nguyên liệu tươi sạch.
                                • Khi chăm sóc người bệnh lớn tuổi, người nhà nên bẻ nhỏ thức ăn và chia thành nhiều bữa trong ngày. Ngoài ra, người lớn tuổi thường khó hấp thụ chất dinh dưỡng do hệ tiêu hóa đã lão hóa. Vì vậy, người nhà có thể thảo luận với bác sĩ để bổ sung cho bệnh nhân các sản phẩm dinh dưỡng, thực phẩm chức năng.
                                • Tham khảo: Người loãng xương nên ăn gì và kiêng gì?

                                  Chuyển động cơ thể

                                  Bệnh nhân loãng xương cần chú ý khởi động trước khi vận động và thư giãn sau khi vận động. Trước khi tập cần khởi động khoảng 10-15 phút bằng các động tác đơn giản như đứng lên, ngồi xuống, chạy bộ tại chỗ. Sau khi thực hiện, người bệnh nên thả lỏng cơ thể trong khoảng 5-10 phút bằng cách thả lỏng toàn thân kết hợp hít thở sâu. Ngoài ra, bệnh nhân cao tuổi nên tránh các môn thể thao tác động mạnh đến xương, nhất là các môn thể thao có sự thay đổi tư thế đột ngột.

                                  vận động cơ thể

                                  Chống ngã

                                  Té ngã là tình huống rất nguy hiểm đối với người bị loãng xương. Vì vậy, người bệnh cần lưu ý:

                                  • Hạn chế ra ngoài một mình, không di chuyển trên những nơi trơn trượt, đá sỏi, mấp mô.
                                  • Đảm bảo rằng tất cả các khu vực trong nhà đều được chiếu sáng đầy đủ.
                                  • Sàn nhà phải khô ráo, sạch sẽ và gọn gàng. Có thể sử dụng thảm hoặc sàn gỗ để tránh trơn trượt và giảm nguy cơ té ngã.
                                  • Lắp đặt tay vịn trên cầu thang hoặc phòng tắm. Người nhà nên đi cùng bệnh nhân và giúp họ lên xuống cầu thang hoặc khi cần thiết.
                                  • Bệnh nhân nên đi giày có đế chống trượt.
                                  • Bệnh nhân cao tuổi nên cẩn thận khi sử dụng các loại thuốc gây chóng mặt, choáng váng vì có thể cản trở cử động và gây té ngã.
                                  • Kiểm tra định kỳ
                                  • Điều trị loãng xương có thể kéo dài khoảng 3-5 năm. Người bệnh nên duy trì khám định kỳ, uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ và đo lại mật độ xương 1-2 năm/lần. Điều này sẽ giúp đánh giá sự tiến triển của bệnh và đáp ứng với điều trị. Thông qua kết quả thăm khám, bác sĩ sẽ đánh giá tổng thể tình trạng bệnh và mức độ loãng xương, từ đó đưa ra hướng điều trị tiếp theo.

                                    Hệ thống Bệnh viện Tâm anh Trung tâm Chấn thương Chỉnh hình quy tụ các bác sĩ chuyên khoa đầu ngành, các phẫu thuật viên giàu kinh nghiệm, tận tâm và nhiệt tình như: Ths.gs.ts.bs nguyễn việt tiến; pgs.ts.bs Đặng hồng hoa; ts.bs Thêm hà nam anh; ths.bs trần anh vũ; bs.cki trần xuân anh, ths.bs lê đình khoa, ts.bs Đỗ Tiến Dũng; Một trong những người tiên phong ứng dụng kỹ thuật hiện đại trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý cơ xương khớp.

                                    Bệnh viện còn được trang bị 768 dãy máy truyền động nguyên tử cơ thể ct, máy cộng hưởng từ thế hệ mới magnetom amira biomatrix, robot artis pheno, máy đo mật độ xương, máy siêu âm và các hệ thống máy móc, thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại khác.. . ; opmi vario 700 Kính hiển vi Zeiss Hệ thống phẫu thuật, bàn mổ meera-maquet…nhằm phát hiện sớm tổn thương và điều trị hiệu quả các bệnh lý cơ xương khớp…

                                    BVĐK tâm anh còn có hệ thống phòng khám khang trang, khu nội trú cao cấp; khu phục hồi chức năng hiện đại; quy trình chăm sóc hậu phẫu toàn diện giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục và ổn định sức khỏe sau phẫu thuật.

                                    Để đặt lịch khám và điều trị với các bác sĩ chuyên khoa đầu ngành tại Trung tâm Chỉnh hình Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, vui lòng liên hệ:

                                    Sự lão hóa của hệ cơ xương khớp là điều rất khó tránh khỏi. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể làm chậm quá trình loãng xương thông qua chế độ ăn uống và hoạt động. Ngoài ra, ngay khi phát hiện các dấu hiệu loãng xương, người bệnh nên đến bệnh viện để được thăm khám, chẩn đoán và can thiệp kịp thời, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm.

Related Articles

Back to top button