Phân tích đối thủ cạnh tranh trong môi trường ngành

Sự cạnh tranh trong ngành của bạn có gay gắt không? Sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn có nguy cơ bị thay thế bởi đối thủ cạnh tranh không?

Khi công ty của bạn đưa sản phẩm ra thị trường, chúng tôi thường phải đối mặt với sự cạnh tranh trong ngành đó. Hãy cùng crif d & amp; b vietnam tìm hiểu cách phân tích đối thủ cạnh tranh trong môi trường ngành qua bài viết sau.

1. Cạnh tranh trong môi trường ngành là gì?

Công ty là một nhóm các công ty cung cấp cùng một sản phẩm và cung cấp một dịch vụ có thể thay thế cho nhau.

khi giá sản phẩm và dịch vụ của một trong các bên tăng lên, khách hàng sẽ có xu hướng chuyển đổi và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thay thế của đối thủ cạnh tranh. cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ như vậy được gọi là cạnh tranh trong một công ty.

ví dụ: trong ngành giày thể thao, người dùng có thể chọn giày nike hoặc adidas mà không cần phân biệt. đây là hai sản phẩm có thể thay thế cho nhau, nhắm đến cùng một cơ sở khách hàng.

cạnh tranh trong ngành thường khá trực tiếp và khốc liệt

2. phân tích cơ cấu ngành cạnh tranh

Nếu bạn muốn phân tích cấu trúc của ngành cạnh tranh, công ty của bạn phải tính đến các yếu tố như:

2.1. số lượng công ty cung cấp và mức độ khác biệt của sản phẩm

Số lượng các công ty cung cấp và mức độ khác biệt của sản phẩm là những yếu tố định hình các loại cấu trúc công nghiệp đặt các công ty vào các vị trí cạnh tranh khác nhau. Chúng ta có thể chia cơ cấu cạnh tranh thành 6 loại theo số lượng nhà cung cấp và mức độ khác biệt của sản phẩm.

  • độc quyền tự nhiên: chỉ một công ty duy nhất trên thị trường. các sản phẩm mà họ cung cấp không thể thay thế hoặc chỉ có thể thay thế ở một mức độ hạn chế. với điều kiện này, công ty duy nhất cung cấp sản phẩm có thể độc quyền về giá.
  • độc quyền về giá cao: các công ty trong ngành có quyền định giá cao. Loại cơ cấu ngành này có thể do các nghị định của nhà nước ban hành trên cơ sở nhận thức về yêu cầu vốn đầu tư, bảo vệ sản xuất quốc gia, hoặc bảo vệ an ninh quốc gia. Cũng có thể các công ty này nắm giữ bằng sáng chế, có lợi thế riêng biệt và có các điều kiện tài nguyên cụ thể mà các công ty khác không thể có được.
  • Độc quyền: Trong ngành, chỉ có một ít công ty cung cấp một loại sản phẩm, một loại sản phẩm. Các công ty này có khả năng chiếm lĩnh thị trường với thị phần cao của mình. mỗi công ty trong cơ cấu độc quyền có ảnh hưởng lớn đến sản phẩm, giá cả và cấu trúc thị trường trong lĩnh vực sản xuất.
  • nhóm độc quyền:
  • strong> ngành được tạo thành từ các công ty cung cấp sản phẩm có sự khác biệt từng phần như chất lượng, mẫu mã… mỗi công ty riêng lẻ có khả năng chiếm lĩnh vị trí lãnh đạo ở một hoặc một số đặc điểm chủ yếu mà họ cung cấp cho một hoặc một số nhóm khách hàng. họ có thể tính một mức giá duy nhất cho nhóm khách hàng này.

  • cạnh tranh độc quyền: công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh. mỗi đối thủ cạnh tranh đều có khả năng khác biệt hóa sản phẩm, nhưng quy mô khách hàng tiêu thụ những sản phẩm khác biệt đó thường nhỏ. các công ty trong lĩnh vực cạnh tranh độc quyền có đủ quyền lực để tác động đến thị trường và ảnh hưởng đến giá cả của nó.
  • cạnh tranh hoàn hảo: ngành có số lượng nhà cung cấp rất lớn với các sản phẩm có tính đồng nhất cao. một công ty riêng lẻ không có sức ảnh hưởng đến giá cả, ít quan tâm đến tiếp thị và cạnh tranh.

Doanh nghiệp thuộc loại cơ cấu công nghiệp cạnh tranh nào?

2.2. rào cản gia nhập ngành

rào cản gia nhập ngành là những trở ngại, trở ngại khi các công ty ngoài ngành tham gia vào ngành. các ngành khác nhau sẽ có mức độ khó hoặc dễ gia nhập khác nhau.

Các rào cản gia nhập chính bao gồm:

  • Đầu tư vốn.
  • Hiệu quả trên quy mô lớn.
  • Quy định về bằng sáng chế.
  • Giấy phép kinh doanh.
  • Đối tượng là anh em họ.
  • địa điểm sản xuất.
  • danh tiếng của công ty hiện tại.
  • quan hệ đối tác theo chiều dọc.
  • khả năng cơ động trong sản xuất và phân phối.

Khi rào cản gia nhập cao hơn, nó sẽ ngăn cản các đối thủ cạnh tranh tham gia thị trường và mức độ cạnh tranh trong ngành cũng sẽ thấp hơn. Ngược lại, khi các rào cản gia nhập thấp hơn, các đối thủ có thể dễ dàng thâm nhập thị trường và cạnh tranh với bạn.

Rào cản gia nhập ngành của bạn càng cao thì bạn càng ít phải cạnh tranh

2.3. rào cản rút lui khỏi ngành

Các công ty sẽ rút khỏi ngành khi cơ hội sinh lời bị giảm hoặc thậm chí bị loại bỏ. Khi các công ty muốn rời khỏi ngành, họ cũng phải đối mặt với những rào cản như:

  • nghĩa vụ pháp lý.
  • Đạo đức với khách hàng, cổ đông.
  • khả năng phục hồi.
  • rào cản một rào cản tinh thần khác…

>

Khi hàng rào rút lui càng cao, sự cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh càng gay gắt. công ty trụ lại ngành để tồn tại và thu hồi vốn, tìm kiếm cơ hội. Lúc này, để thu hồi vốn và rút khỏi ngành, họ có thể thực hiện mua bán và sáp nhập, giảm sản lượng và tăng mức độ hài lòng của khách hàng. chính những động thái quyết liệt nhằm thu hồi vốn bằng mọi giá, càng nhanh càng tốt sẽ làm tăng tính cạnh tranh trong ngành.

rào cản rút lui càng cao thì sự cạnh tranh giữa các đối thủ càng gay gắt

2.4. cấu trúc chi phí

cấu trúc chi phí tạo ra xu hướng cạnh tranh trong ngành. Khi các ngành có miền cố định cao, các công ty thường có xu hướng liên kết với nhau để tạo ra một đơn vị dọc hoặc ngang.

Sự hợp nhất này sẽ cho phép các công ty tăng khả năng kiểm soát chi phí gia tăng, hạ giá và thao túng giá cũng như nguồn cung trên các thị trường khác nhau. họ cũng có cơ hội thu lợi nhuận tại các thị trường có thuế suất thấp nhất.

Trong các ngành có mức độ tích hợp cao, xu hướng của hoạt động cạnh tranh là cạnh tranh giữa các hệ thống chứ không phải cạnh tranh giữa các công ty riêng lẻ.

2.5. khả năng tiếp cận thị trường toàn cầu

Có những sản phẩm chỉ mang tính địa phương, nhưng cũng có những sản phẩm có nhiều khả năng tiếp cận thị trường toàn cầu, chẳng hạn như công nghệ thông tin. khả năng toàn cầu hóa có liên quan mật thiết đến quy mô, phạm vi và tính chất của các hoạt động cạnh tranh.

Ví dụ trong lĩnh vực phần mềm nhân sự, các công ty Việt Nam có thể lựa chọn các giải pháp phần mềm nhân sự của các công ty trong nước như fpt, ​​nebula, vnresource… Họ cũng có thể lựa chọn các phần mềm nhân sự đã chọn của các công ty nước ngoài. với những sản phẩm có khả năng vươn ra thị trường toàn cầu thì sự cạnh tranh trong ngành càng lớn.

khả năng tiếp cận thị trường toàn cầu càng lớn thì sự cạnh tranh trong ngành càng lớn

3. phân tích sự cạnh tranh trong môi trường ngành với mô hình 5 lực lượng cạnh tranh

theo michael porter, có 5 lực lượng cạnh tranh phải được phân tích để đánh giá mức độ hấp dẫn dài hạn của thị trường. hãy cùng tìm hiểu trong phần 3 của bài viết này.

Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter

3.1. các đối thủ cạnh tranh trong ngành (cạnh tranh trực tiếp)

cạnh tranh nội ngành là cạnh tranh giữa các đối thủ hoạt động trong cùng ngành, trong cùng khu vực thị trường.

Mức độ cạnh tranh trong ngành sẽ rất khốc liệt trong các điều kiện như:

  • các đối thủ có cùng quy mô và sức mạnh cạnh tranh
  • quy mô thị trường nhỏ và thị trường tăng trưởng thấp có nghĩa là các công ty thường phải cạnh tranh, thu hút khách hàng của nhau
  • rào cản cao đối với rút lui, thất thoát lớn
  • sự khác biệt về sản phẩm thấp giữa các công ty trong ngành
  • chi phí cố định cao trong ngành.

xem thêm: phân tích cạnh tranh trực tiếp

cạnh tranh trực tiếp trong cùng ngành, trong cùng khu vực thị trường

3.2. đối thủ cạnh tranh tiềm năng

Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng có thể tham gia thị trường và ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trên thị trường ngành trong tương lai. Rủi ro này cao hay thấp sẽ phụ thuộc vào các rào cản gia nhập ngành và phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện tại.

Doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với mức độ cạnh tranh tiềm tàng cao trong các điều kiện sau:

  • chi phí đầu vào thấp
  • chi phí sản xuất không giảm theo quy mô và kinh nghiệm sản xuất
  • các kênh hiện tại và mới dễ thâm nhập
  • sự khác biệt hóa sản phẩm thấp giữa các doanh nghiệp
  • có nhiều khoảng cách và khoảng trống trên thị trường đối với các doanh nghiệp mới
  • li>

  • các rào cản đối với sự thay đổi gia nhập thị trường. ví dụ như bằng sáng chế hết hạn, khả năng nghiên cứu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh …

xem thêm: phân tích các đối thủ tiềm năng trong kinh doanh

các đối thủ tiềm năng có thể tham gia thị trường và ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của thị trường ngành trong tương lai

3.3. mối đe dọa của các ngành thay thế (cạnh tranh gián tiếp)

các đối thủ cạnh tranh thay thế hoạt động trong ngành khác nhưng với các sản phẩm mang lại giá trị, lợi ích và cách sử dụng tương tự có thể thay thế sản phẩm của bạn.

doanh nghiệp đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi các đối thủ cạnh tranh gián tiếp trong các điều kiện như:

  • sự xuất hiện của công nghệ mới, tiên tiến và vượt trội để thay thế công nghệ hiện có
  • sự xuất hiện của các sản phẩm mới thay thế các sản phẩm và ngành cũ
  • các đối thủ cạnh tranh có chiến lược tiếp thị trong dài hạn điều khoản chống lại các sản phẩm thay thế.

xem thêm: phân tích đối thủ cạnh tranh gián tiếp trong kinh doanh

các đối thủ cạnh tranh thay thế cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ có thể thay thế các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn

3.4. khả năng thương lượng của các nhà cung cấp

nhà cung cấp cũng có thể gây áp lực lên công ty bằng cách đe dọa tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm, không giao hàng đúng hạn … sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của bạn, giảm lợi nhuận và ảnh hưởng đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

khi nhà cung cấp có quy mô lớn hơn công ty, chi phí chuyển đổi sang nhà cung cấp khác quá cao hoặc sản phẩm và điều kiện bán hàng của nhà cung cấp khác không được đáp ứng, khả năng thương lượng của nhà cung cấp sẽ không được thỏa mãn. đề nghị cao hơn.

nhà cung cấp có khả năng thương lượng cao khi việc thay đổi nhà cung cấp rất tốn kém

3.5. khả năng thương lượng của khách hàng

Khách hàng cũng có thể gây áp lực buộc các công ty cung cấp sản phẩm của họ khi điều kiện cho phép. họ thường muốn thương lượng giảm giá, yêu cầu sản phẩm chất lượng cao hơn và cung cấp nhiều ưu đãi và dịch vụ miễn phí hơn.

Các công ty sẽ gặp khó khăn khi kinh doanh trên thị trường trong các trường hợp sau:

  • Người mua lớn hơn nhiều so với người bán.
  • Số lượng người mua là doanh nghiệp nhỏ, do đó, mỗi khách hàng có một lượng mua lớn.
  • các nguồn cung ứng thay thế là sẵn có.
  • chi phí chuyển đổi khách hàng cao hoặc chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng thấp.
  • khả năng gắn kết khách hàng tiềm năng.

khách hàng cũng ảnh hưởng đến sự cạnh tranh trong ngành

kết luận

Qua phân tích trên, chúng tôi nhận thấy rằng việc phân tích các đối thủ trong môi trường ngành đòi hỏi phải có cái nhìn tổng thể về xu hướng cạnh tranh trong ngành đó, bạn cần xác định được đối thủ cạnh tranh trực tiếp, các mối đe dọa trực tiếp, gián tiếp và tiềm ẩn đối với doanh nghiệp.

Đồng thời, chúng tôi phải xác định mối đe dọa từ nhà cung cấp và khách hàng để đánh giá mức độ hấp dẫn của ngành và lựa chọn chiến lược phù hợp cho doanh nghiệp.

Để có đánh giá toàn diện về các khía cạnh của các đối thủ cạnh tranh trong môi trường ngành, bạn cần thông tin tổng hợp chính xác và nhanh chóng về họ. Bạn có thể cân nhắc sử dụng báo cáo crif d & b vietnam. ngày nay crif d & amp; b Việt Nam cung cấp các giải pháp thông minh như máy hút bụi d & amp; b và bir.

  • chân không d & b giúp bạn thu thập thông tin cơ bản về các đối thủ cạnh tranh của bạn trên thị trường.
  • báo cáo bir cung cấp cho bạn thông tin chi tiết hơn về các đối thủ cạnh tranh của bạn. Trong quá trình phân tích đối thủ cạnh tranh và hoạch định chiến lược cho công ty của bạn, những thông tin chi tiết như tình hình tài chính, quy mô, lịch sử thành lập … có thể được đề cập để giúp bạn hiểu rõ hơn về các khía cạnh đối thủ cạnh tranh.

    báo cáo bir có thể là một giải pháp nhanh chóng và hiệu quả để giúp bạn phân tích đối thủ cạnh tranh của mình trong môi trường công nghiệp

    bạn có thể liên hệ với crif d & amp; b Việt Nam. Các chuyên gia crif d & b Việt Nam luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn:

    • địa chỉ: lầu 15, tòa nhà minh long, số 17 ba thanh quan, quận 6, quận 3, thành phố, tp hcm, việt nam .

    > hotline: 02839117288

  • email: csvietnam@crif.com
  • website: https://dnbvietnam.com/ mạnh mẽ>

Related Articles

Back to top button