Tăng huyết áp là một bệnh mãn tính của hệ thống tim mạch. Đây là nguyên nhân gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm về tim mạch như tai biến mạch máu não, suy tim, mạch vành, nhồi máu cơ tim, v.v. Tăng huyết áp được coi là “kẻ giết người thầm lặng”. “
& gt; & gt; 7 sai lầm mà người huyết áp cao thường mắc phải
& gt; & gt; Huyết áp tăng đột ngột, điều trị nhanh chóng
Vậy bệnh tăng huyết áp là gì và cơ chế bệnh sinh là gì? Tại sao và ai là người có nguy cơ cao nhất. Hãy xem bài viết dưới đây để biết thêm về huyết áp tăng huyết áp ngay nhé!
1. Tăng huyết áp là gì?
Huyết áp là gì?
Huyết áp là áp lực của máu lên thành động mạch.
Khi đo huyết áp, có hai con số: con số hiển thị ở trên được gọi là huyết áp tâm thu, hoặc huyết áp trên. Con số ở dưới cùng được gọi là huyết áp tâm trương, hoặc huyết áp đáy.
Huyết áp cao là gì?
Tăng huyết áp có nhiều định nghĩa. Theo jnc 8, khái niệm huyết áp mục tiêu, tức là huyết áp chấp nhận được, được đề xuất, tùy thuộc vào tuổi và bệnh đi kèm. (jnc là Ủy ban Quốc gia Hỗn hợp Hoa Kỳ, jnc 8 là khuyến nghị được xuất bản năm 2014, bản cập nhật mới nhất).
Cụ thể, theo jnc 8:
- Trên 60 tuổi, huyết áp tâm thu ≤150mmhg, huyết áp tâm trương <90mmhg
- Dưới 60 tuổi, huyết áp tâm thu ≤140mmhg, huyết áp tâm trương
- 90mmhg
- 18 tuổi Trên 18 tuổi bị bệnh thận mãn tính, huyết áp tâm thu ≤140mmhg, huyết áp tâm trương <90mmhg
- Trên 18 tuổi mắc bệnh tiểu đường, huyết áp tâm thu ≤140mmhg, huyết áp tâm trương <90mmhg
Những người có huyết áp cao hơn trong số các nhóm trên cần ổn định và trở lại huyết áp mục tiêu. [1]
2. Các dạng Tăng huyết áp
Tùy thuộc vào nguyên nhân, có hai loại huyết áp cao
Tăng huyết áp cơ bản (hoặc tăng huyết áp cơ bản):
Chiếm gần 90% các trường hợp tăng huyết áp .
Hầu hết các trường hợp này không có nguyên nhân cụ thể mà là sự kết hợp của nhiều hệ thống bệnh lý phức tạp. Các cơ chế của tăng huyết áp cơ bản được mô tả dưới đây.
Tăng huyết áp thứ phát:
Đây là những trường hợp tăng huyết áp có nguyên nhân rõ ràng. Một là có thể điều trị được, và sau khi điều trị xong, huyết áp của bệnh nhân dần trở lại bình thường.
Nguyên nhân phổ biến:
- Các bệnh về thận: viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mãn tính hai bên đa chức năng mắc phải, viêm thận bể thận, u thận tiết renin, hẹp động mạch thận …
- Nội tiết: Rối loạn vỏ thượng thận, hội chứng Cushing, bệnh thận hội chứng, khối u sản xuất quá mức các corticosteroid khác (corticosterone, deoxycortisone), bất thường trong sinh tổng hợp corticosteroid.
- Bệnh vỏ thượng thận. Tăng bạch cầu. [1]
3. Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp
Có nhiều cơ chế dẫn đến tăng huyết áp . Tăng huyết áp cơ bản là do những thay đổi về huyết động, thần kinh và hài hước.
Thay đổi huyết động:
Tăng huyết áp là do tăng nhịp tim và cung lượng tim. Nhịp tim tăng, cung lượng tim tăng dần, co mạch sớm phân bố lại lưu thông máu từ ngoại vi về tim và phổi nên sức cản của mạch cũng tăng dần.
Hệ thống động mạch có xu hướng bị tổn thương sớm hơn toàn bộ hệ thống mạch máu trong những thay đổi về huyết động. Không chỉ co mạch động mạch nhỏ mà các mạch lớn cũng có vai trò huyết động trong bệnh tăng huyết áp. Các thông số về độ giãn nở của động mạch giảm cho thấy độ cứng của động mạch lớn, diễn tiến của tăng huyết áp động mạch, về lâu dài làm tăng công việc của tim dẫn đến phì đại thất trái. [2]
Thay đổi chuyên sâu:
Trong giai đoạn đầu, hành động giao cảm biểu hiện bằng sự gia tăng nhịp tim và cung lượng tim. Hệ thống thần kinh tự chủ giao cảm được điều khiển bởi hệ thống thần kinh tủy sống-tủy sống, được kết nối với nhau thông qua các cơ quan thụ cảm.
Trong tăng huyết áp , các chất cảm thụ baroreceptor được điều chỉnh ở mức cao nhất và có ngưỡng nhạy cảm cao nhất.
Biến đổi về dịch thể:
- Hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (raa): hiện đã được chứng minh là có vai trò quan trọng vì ngoài tác dụng ngoại vi, nó còn có tác dụng trung ương ở não, gây tăng huyết áp > Thông qua thụ thể angiotensin ii.
- Vasopressin (adh): Một vai trò được xác định rõ ràng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh tăng huyết áp với trung tâm hạ huyết áp (adh) Hành động cns nhạy cảm với phản xạ baro của xoang động mạch cảnh và cung động mạch chủ) và co mạch ngoại vi.
- Prostaglandin: Tác động trung tâm làm tăng huyết áp, tác động ngoại vi làm giảm huyết áp.
- Ngoài ra, còn có vai trò của hệ thống kerin kinin (k.k.k) trong tăng huyết áp, một số hệ thống có vai trò chưa được biết rõ, chẳng hạn như: hệ thống angiotensin và enkephalins trong não, hệ thống tăng động dopamine làm thay đổi hoạt động của baroreceptor .
- Hầu hết những người bị tăng huyết áp không có triệu chứng cho đến khi họ được chẩn đoán hoặc nhập viện đột ngột do các biến chứng của tăng huyết áp .
- Đau đầu vùng chẩm là một triệu chứng phổ biến.
- Các triệu chứng khác có thể là hồi hộp, mệt mỏi, khó thở, mờ mắt … không đặc hiệu.
- Bằng sáng chế có thể kèm theo các cơn tức ngực, chóng mặt, nhức đầu … không đặc hiệu.
- Khi huyết áp cao gây tổn thương thận, có thể xảy ra thiểu niệu và tiểu máu.
- Một số triệu chứng khác của bệnh cao huyết áp tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra huyết áp cao hoặc các biến chứng của bệnh cao huyết áp. [2]
- Những bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng trên nên đi khám bệnh, tình cờ phát hiện ra tăng huyết áp hoặc nhập viện vì các biến chứng của tăng huyết áp mạnh mạnh > .Hay đơn giản người bệnh đến bệnh viện khám định kỳ và tình cờ phát hiện huyết áp tăng cao.
- Đo huyết áp: là thao tác quan trọng và cần được đảm bảo. một số quy định. Đo huyết áp là một thủ tục đơn giản và hiệu quả để xác định xem bạn có bị tăng huyết áp hay không.
- Huyết áp cần được đo nhiều lần. Đo huyết áp ở chi trên và chi dưới, bao gồm cả tư thế nằm và đứng. Thông thường, huyết áp cánh tay trái được chọn làm tiêu chuẩn.
- Sau khi xác định rằng bạn bị cao huyết áp, bác sĩ sẽ thảo luận về các bước điều trị tiếp theo của bạn. [2]
- Tuổi tác: Càng lớn tuổi, tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao.
- Giới tính: Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn. Cao hơn ở nữ nhưng sau 70 tuổi, tỷ lệ hiện mắc ở nam và nữ là như nhau
- Chủng tộc: Người da đen bị huyết áp cao.
- Tiền sử gia đình bị cao huyết áp : Nếu cha mẹ bạn có tiền sử gia đình bị huyết áp cao, bạn sẽ có nhiều nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp.
- Mất kiểm soát cân nặng (thừa cân, béo phì)
- Không tập thể dục, không tập thể dục
- Thói quen ăn mặn (> 5mg muối / ngày)
- Chế độ ăn uống không lành mạnh (thiếu chất xơ, ít hoa quả, ăn quá nhiều dầu mỡ …)
- Hút thuốc, tẩu, chất kích thích (trong quá trình hút thuốc, trong tẩu có nhiều chất kích thích, nhất là nicotin kích thích thần kinh giao cảm) hệ thống, dẫn đến co mạch và cao huyết áp./li>
- Căng thẳng, trầm cảm mãn tính (căng thẳng, lo lắng)
- sử dụng ma túy mãn tính (thuốc tránh thai, corticosteroid …)
- Rối loạn lipid máu (gây xơ vữa động mạch khiến động mạch kém đàn hồi dẫn đến tăng huyết áp)
- Bệnh tiểu đường (nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tăng khi huyết áp cao gấp đôi người bình thường)
- guildline jnc 8
- guildline of esh / esc 2018 (Hiệp hội Tim mạch Châu Âu)
ul>
* Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp thứ phát : phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh. [2]
4. Các triệu chứng của huyết áp cao
Đối với bệnh nhân
Khi bệnh nhân đi khám bác sĩ
Vậy các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến huyết áp cao là gì? Hãy xem đoạn video ngắn dưới đây để phòng tránh căn bệnh mãn tính này cho bạn và gia đình nhé!
Chủ đề Nguy cơ Tăng huyết áp
Có một số yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp (tha):
Đối tượng rủi ro không thể thay đổi
Chất Kiểm soát được rủi ro
Tăng huyết áp là một bệnh lý nguy hiểm, nếu không được kiểm soát và kiểm soát tốt có thể gây ra những biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Hi vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn phần nào trong việc kiểm soát bệnh và có thái độ đúng đắn trước những nguy hiểm của bệnh. Sau đó hãy kiên trì điều trị để kéo dài sự sống, nâng cao sức khỏe và dành nhiều thời gian hơn cho những người thân yêu của mình.
Tài nguyên :