Giới thiệu

1. Nhận xét

Quy hoạch ocop là quy hoạch phát triển kinh tế vùng nông thôn theo hướng phát triển nội lực và gia tăng giá trị, là giải pháp, nhiệm vụ thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới của cả nước. Chương trình ocop tập trung vào phát triển các sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp và phi nông nghiệp có lợi thế theo chuỗi giá trị, do khu vực tư nhân (doanh nghiệp, người sản xuất) và kinh tế tập thể của doanh nghiệp thúc đẩy.

Nhà nước đóng vai trò xây dựng trong việc ban hành và thực hiện các khung pháp lý và chính sách; hoạch định phương hướng sản xuất hàng hóa và dịch vụ; quản lý và giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; hỗ trợ các khâu sau: đào tạo, huấn luyện, hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng công nghệ, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, tín dụng.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng thể:

– Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và hoạt động (ưu tiên phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa), sản xuất các sản phẩm, dịch vụ truyền thống, có tiêu chuẩn lợi thế, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, góp phần phát triển kinh tế nông thôn.

p>Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập và đời sống của người dân, thực hiện có hiệu quả tiêu chuẩn nhóm “kinh tế và tổ chức sản xuất” trong xã đạt chuẩn quốc gia nông thôn. Mới.

—— Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thông qua phát triển sản xuất nông thôn; đẩy mạnh tổ chức lại hợp lý lực lượng lao động nông thôn (hạn chế di dân ra thành phố), bảo vệ môi trường và duy trì các giá trị truyền thống tốt đẹp của các vùng quê Việt Nam.

b) Các mục tiêu cụ thể:

– Thiết lập hệ thống quản lý dự án ocop và đồng bộ hóa hành chính từ trung ương đến địa phương (tỉnh, huyện, xã);

-Phát hành một bộ tiêu chí, quy trình đánh giá và xếp hạng sản phẩm;

– Ban hành và áp dụng các chính sách đồng bộ để triển khai hiệu quả chương trình ocop trên toàn quốc;

– Tiêu chuẩn hóa ít nhất 50% sản phẩm hiện có, tương đương khoảng 2.400 sản phẩm; củng cố, hoàn thiện tổ chức sản xuất theo hướng liên kết giữa người sản xuất, hợp tác xã và doanh nghiệp;

-Triển khai 8-10 mô hình làng văn hóa du lịch;

– Triển khai và thành lập các trung tâm thiết kế và phát triển sáng tạo cho các sản phẩm ocop liên quan đến việc quảng bá và giới thiệu sản phẩm ở các lãnh thổ đủ điều kiện;

– Củng cố, kiện toàn 100% doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia chương trình ocop;

-Phát triển khoảng 500 doanh nghiệp vừa và nhỏ và hợp tác xã mới tham gia vào chương trình ocop;

– Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu sản phẩm ocop;

– Đã tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý vận hành sản xuất cho khoảng 1.200 cán bộ quản lý cấp quốc gia (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện) và 100% lãnh đạo doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ doanh nghiệp đã đăng ký thực hiện chương trình ocop tham gia chương trình ocop chương trình.

3. Phạm vi, Đối tượng, Nguyên tắc Thực hiện

a) Phạm vi thực hiện:

– Phạm vi không gian: ocop được quy hoạch triển khai ở tất cả các vùng nông thôn trong cả nước, khuyến khích các địa phương triển khai ở khu vực thành thị nếu phù hợp.

– Khung thời gian: ocop được lên kế hoạch thực hiện từ năm 2018 đến năm 2020.

b) Đối tượng thực thi:

-Sản phẩm: Bao gồm hàng hóa và dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương hoặc được thuần hóa trên cơ sở lợi thế so sánh của việc sử dụng các điều kiện của địa phương như sinh thái, văn hóa, nguồn gen, tri thức và công nghệ, đặc biệt là các đặc sản vùng, miền .

– Đối tượng thực hiện: DNVVN, hợp tác xã, tổ hợp tác và người sản xuất có đăng ký công thương.

c) Nguyên tắc thực hiện:

– Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế;

– Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

4. Nội dung

a) Triển khai vòng lặp ocop tuần tự từng bước:

-Hướng dẫn quảng cáo về ocop;

– Nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm;

– Tiếp nhận các phương án, dự án sản xuất kinh doanh;

– Thực hiện các kế hoạch và dự án sản xuất và vận hành;

– Đánh giá và xếp hạng sản phẩm;

– Xúc tiến thương mại.

(Phụ lục 1)

b) Phát triển các sản phẩm và dịch vụ trong Nhóm 06, bao gồm:

– Thực phẩm, bao gồm: sản phẩm tươi sống và sản phẩm đã qua chế biến.

– Đồ uống, bao gồm: đồ uống có cồn; đồ uống không cồn.

– Thuốc từ dược liệu, bao gồm: sản phẩm có chứa dược liệu từ thực vật.

– Vải và quần áo, bao gồm: các sản phẩm từ bông, sợi.

– Quà lưu niệm – Đồ nội thất – Đồ trang trí, bao gồm: gỗ, sợi, mây, kim loại, gốm sứ, dệt may … các sản phẩm làm quà lưu niệm, đồ gia dụng.

– Kinh doanh, dịch vụ du lịch nông thôn, bao gồm: sản phẩm, dịch vụ tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, học tập, nghiên cứu …

c) Hệ thống quản lý giám sát sản phẩm, bao gồm:

– Đánh giá và xếp hạng sản phẩm, bao gồm cả xếp hạng 5 sao:

5 sao: sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế;

Xếp hạng 4 sao: Sản phẩm tiêu chuẩn, có thể nâng cấp lên tiêu chuẩn quốc tế;

Xếp hạng 3 sao: sản phẩm tiêu chuẩn, có thể được phát triển lên 4 sao;

Xếp hạng 2 sao: Sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn, có thể phát triển lên 3 sao;

Xếp hạng 1 sao: Sản phẩm yếu, có thể phát triển lên xếp hạng 2 sao.

(Phụ lục II)

– Chương trình ocop hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.

– Theo dõi và giám sát công việc.

– Đào tạo Nguồn nhân lực:

Đối tượng đào tạo: cán bộ quản lý thực hiện kế hoạch ocop từ trung ương đến cơ sở; lãnh đạo quản lý, công nhân doanh nghiệp, hợp tác xã … tham gia kế hoạch ocop.

Nội dung đào tạo: Kiến thức chuyên môn về quản lý dự án ocop; kiến ​​thức chuyên môn về quản lý sản xuất và quản lý kinh doanh theo khuôn khổ đào tạo dự án ocop.

(Phụ lục III)

d) Xúc tiến thương mại: hoạt động quảng cáo và tiếp thị; hoạt động thương mại điện tử; tổ chức các sự kiện cấp tỉnh, khu vực, quốc gia và quốc tế để quảng bá sản phẩm ocop, trưng bày và triển lãm các sản phẩm ocop liên quan đến phát triển du lịch; thiết kế sản phẩm ocop, Hệ thống trung tâm thiết kế sáng tạo và phát triển sản phẩm ocop; giới thiệu và bán sản phẩm tại các khu du lịch, khu dân cư, siêu thị, chợ truyền thống, trung tâm hành chính (huyện, tỉnh, trung tâm).

đ) Các hợp phần của quy hoạch ocop, bao gồm: dự án phát triển thương hiệu sản phẩm ocop plan; dự án trình diễn làng văn hóa du lịch làng nghề; nhóm dự án khu sản xuất, dịch vụ nông thôn trọng điểm quốc gia (đại diện cho một nhóm các vùng có lợi thế về sinh thái và văn hóa trong nước); Dự án trung tâm thiết kế sáng tạo phát triển sản phẩm ocop, giới thiệu và quảng bá sản phẩm ocop tại các khu vực trọng điểm; các dự án thành phần (dự án 2, 3, 4) được thực hiện theo hình thức ppp và được thực hiện sau khi được sự phê duyệt của bộ phận có thẩm quyền.

5. Nguồn vốn và cơ cấu vốn huy động để thực hiện dự án

Tổng kinh phí thực hiện dự án ước tính khoảng 45 nghìn tỷ đồng, bao gồm:

– Nguồn vốn thực hiện Dự án ocop chủ yếu từ các nguồn xã hội: quỹ doanh nghiệp, quỹ hợp tác xã, quỹ tự doanh, vốn vay của các tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư, quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác, tài trợ của các tổ chức quốc tế, …

– Ngoài ra, ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ một phần, bao gồm: ngân sách hỗ trợ thực hiện Kế hoạch mục tiêu xây dựng nông thôn mới quốc gia 5 năm 2016 – 2020, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ, công nghệ Trung ương và địa phương, nông nghiệp và các nguồn tài trợ toàn diện khác.

6. Các nhiệm vụ và giải pháp chính

a) Hoạt động Nâng cao Nhận thức:

Thông tin và công khai thường xuyên, liên tục từ trung ương đến thị xã và thôn, bản qua hệ thống thông tin đại chúng; khởi xướng và khởi xướng chương trình ocop thông qua các hội nghị, qua trang web của chương trình ocop, với các bản tin, hội thảo, với hình ảnh cụ thể và dòng giới thiệu- câu chuyện sản phẩm liên quan dưới dạng …

b) Xây dựng hệ thống quản lý thực hiện ocop:

– Cấp trung ương:

+ Cơ quan Chỉ đạo: Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia.

+ Cơ sở thường trực: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Cơ quan tư vấn, hỗ trợ chuyên môn: Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương.

+ Ở Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã thành lập Ban tư vấn dự án ocop để hỗ trợ chính quyền địa phương đánh giá, xếp hạng sản phẩm; tư vấn xây dựng thương hiệu quốc gia sản phẩm ocop; giám sát chất lượng sản phẩm ocop; nghiên cứu và đề xuất cơ chế thực hiện các kế hoạch và chính sách ocop.

– Tỉnh:

+ Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo Quy hoạch các mục tiêu quốc gia cấp tỉnh;

+ Cơ quan tư vấn, hỗ trợ chuyên môn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.

+ Do ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thành lập hội đồng đánh giá, xếp loại sản phẩm cấp tỉnh, cấp huyện trong từng kỳ đánh giá hàng năm.

– Cấp huyện:

+ Cơ quan chỉ đạo: Ban chỉ đạo các dự án mục tiêu quốc gia cấp huyện;

+ Cơ quan tư vấn, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế.

– Cấp cộng đồng: Ủy ban nhân dân cộng đồng tổ chức thực hiện chương trình ocop.

c) Về cơ chế, chính sách:

Các tổ chức kinh tế và nhà sản xuất tham gia thực hiện kế hoạch ocop có thể áp dụng các chính sách phát triển công nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn hiện hành của đất nước. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng phù hợp. Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực (đối với giám đốc, nhân viên kinh doanh, kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ hộ sản xuất có phương án kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

d) Về bảo hộ khoa học và công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ:

-Xây dựng và thực hiện các chính sách khoa học và công nghệ đối với sản phẩm ocop theo hướng nghiên cứu ứng dụng, R&D và tiêu chuẩn hóa sản phẩm;

– Xây dựng và triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoàn thiện công nghệ và ứng dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh sản phẩm ocop. Các đề tài, dự án dựa trên nhu cầu cụ thể của các tổ chức kinh tế (ưu tiên hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ có địa chỉ áp dụng cụ thể);

– Ưu tiên phát triển, đăng ký, thiết lập, bảo vệ và thực thi các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến các sản phẩm ocop;

– Ứng dụng khoa học quản lý trong việc thành lập mô hình hợp tác xã doanh nghiệp vừa và nhỏ, cộng đồng sản xuất sản phẩm ocop.

đ) thiết lập hệ thống tư vấn và các đối tác để hỗ trợ việc thực hiện chương trình ocop:

– Hệ thống tư vấn hỗ trợ bao gồm: (i) Cơ quan quản lý dự án các cấp, trọng tâm là cấp khu vực; (ii) Các cá nhân và pháp nhân có kinh nghiệm và năng lực để cung cấp tư vấn toàn diện về các hoạt động của chương trình ocop.

– Hệ thống đối tác của chương trình ocop, bao gồm: các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi sản xuất, kinh doanh sản phẩm; các viện, trường đại học, các nhà khoa học trong lĩnh vực sản phẩm của chương trình trong các tổ chức khoa học và công nghệ ở Trung ương, khu vực và địa phương; các hiệp hội nghề nghiệp; xúc tiến, quảng bá thương mại sản phẩm của các tổ chức, ngân hàng, quỹ đầu tư, đài phát thanh và truyền hình trung ương và địa phương, các nhà báo.

e) Về huy động nguồn lực:

– Nguồn lực lớn nhất đến từ cộng đồng, do đó, có nhiều cách để huy động các nguồn lực từ cộng đồng như vốn, đất đai, lao động, nguyên liệu, công nghệ, … Trong quá trình hình thành tổ chức kinh tế, trong hình thức góp vốn, Các hoạt động được thực hiện theo chu kỳ hàng năm;

– Huy động nguồn vốn tín dụng từ các tổ chức tín dụng để hỗ trợ các tổ chức kinh tế và người sản xuất tham gia dự án ocop;

Related Articles

Back to top button