Canh tác là gì? Các mô hình canh tác nông nghiệp điển hình?

Như chúng ta đã biết, vấn đề phát triển nông nghiệp hiện nay đang được nhà nước đặt ra để phục vụ nhu cầu của người dân và tạo ra giá trị kinh tế cho đất nước. Trong nông nghiệp, chúng ta vẫn đang nói đến “làm đất”, nhưng việc hiểu làm đất là gì và có phương thức canh tác phù hợp, hiệu quả mới là một vấn đề nan giải? Vậy để hiểu thêm về nông nghiệp là gì? Một số mô hình canh tác nông nghiệp tiêu biểu.

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí Qua tổng đài: 1900.6568

1. Nông nghiệp là gì?

Trồng trọt, làm đất hay làm đất, làm đất, làm đất là biểu hiện của công việc nông nghiệp nói chung, trong đó hoạt động chính là sản xuất và sinh kế là trồng, xới, bừa, xới trên đồng ruộng để thu hoạch cây lương thực và cây trồng đáp ứng nhu cầu của con người. cho thực phẩm hoặc nhu cầu xuất khẩu nông sản.

Quá trình làm đất là hành động con người sử dụng các công cụ cầm tay để tác động vào đất thông qua các hình thức rung động cơ học khác nhau, chẳng hạn như các phương pháp đào, xới, cày, xới. Bàn tay bao gồm xẻng, cày, bừa, cuốc, xẻng và cào và sự hỗ trợ của động vật (gia súc) hoặc máy móc có động cơ, bao gồm trâu, bò, ngựa, máy cày, máy kéo, máy xới đất và máy bừa kết hợp. Việc tưới tiêu được thực hiện thông qua hệ thống tưới tiêu, và bón phân, thuốc trừ sâu và cỏ dại.

Làm vườn nhỏ và sản xuất thực phẩm tại nhà, sản xuất kinh doanh nhỏ có xu hướng sử dụng các phương pháp quy mô nhỏ hơn nêu trên, trong khi các vườn chè lớn có xu hướng sử dụng các phương pháp quy mô lớn hơn. Hình thức canh tác thường được chia thành hai loại: thâm canh và xen canh luân canh.

Việc trồng trọt ban đầu được thực hiện thông qua lao động của con người, đôi khi có sự tham gia của nô lệ. Động vật có móng guốc cũng có thể canh tác đất bằng cách giẫm đạp. Sau đó máy cày bằng gỗ được phát minh. Nó có thể được kéo bởi con la, con bò, con voi, con trâu, con ngựa hoặc những con vật khỏe tương tự. Khoa học nông nghiệp hiện đại đã làm giảm đáng kể việc sử dụng đất canh tác. Bằng cách sử dụng thuốc diệt cỏ để kiểm soát cỏ dại và cây trồng, cây trồng có thể được trồng trong nhiều năm mà không cần đất canh tác. Ngày nay, khoa học đã có những phương pháp canh tác giúp giảm phát thải khí nhà kính.

Đất là một hệ thống sống và các yếu tố nhỏ tạo nên nó, là nơi cư trú của hàng triệu loại sinh vật khác nhau, mỗi loại sinh vật đều quan trọng đối với việc tái tạo chất dinh dưỡng, dù lớn hay nhỏ. Nhiều loại sinh vật trong đất phụ thuộc vào thực vật để tồn tại, và đổi lại chúng giúp chúng phát triển tốt. Bón phân cho đất bằng phân hữu cơ và phân chuồng là bón cho tất cả sự sống trong đất, từ đó chuyển hóa phân và phân trộn thành thức ăn cho cây phát triển. Trong đất phải có không gian thoáng khí để bộ rễ khỏe và cho cây đâm xuyên dễ hút nước. Nước phải bão hòa nhưng không quá nhanh.

Nông nghiệp là “ văn hóa” trong tiếng Anh.

2. Một số mô hình canh tác nông nghiệp điển hình:

Mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên giá thể sinh học : Đây là phương thức chăn nuôi mới, sử dụng một số loại men sinh học như men vi sinh balasamyces n01 … không cần rửa nước trong chuồng nuôi lợn, ít cần thay đệm cho gia cầm, hạ giá thành xây dựng chuồng trại, ít dịch bệnh về da và đường hô hấp, nhất là trong chăn nuôi gia cầm. Tuy nhiên, do đệm lên men và tỏa nhiệt nên cần phải thực hiện các bước để ngăn nhiệt sưởi ấm cho vật nuôi, chẳng hạn như hệ thống quạt cho gia cầm hoặc tắm nước cho lợn.

Mô hình nuôi tôm : Đây là mô hình phù hợp với vùng ranh giới nước (giữa vùng nước ngọt và nước mặn). Lúa chịu mặn nhẹ trong mùa mưa 2-3 phút, tôm nuôi vào mùa khô. Lúa hấp thụ chất thải từ quá trình nuôi tôm, vì vậy môi trường cần được làm sạch. Tuy nhiên, để mô hình này thành công, cuối vụ phải có nước ngọt để tưới bổ sung và trồng các giống lúa chịu mặn. Lúa trồng theo phương thức này cần ít phân bón và hầu như không dùng hóa chất nên chất lượng gạo rất cao, có thể gọi là “gạo sạch”. Trong điều kiện thời tiết thường có giông bão, mưa đá hoặc nắng hạn gay gắt nên trồng rau trong nhà lưới vừa tránh được thiệt hại, vừa nâng cao chất lượng rau. Thông thường, nhà lưới phải trang bị hệ thống tưới phun sương. Theo mức đầu tư, các loại phòng mạng được thiết kế và thi công khác nhau như phòng mạng kín, phòng mạng mở, phòng mạng cố định, phòng mạng di động, v.v.

Xem thêm: Nhà nước bồi thường cây lâu năm khi thu hồi đất

Mô hình sản xuất lúa “1 trừ 6”

– “1 PHẢI”: Phải sử dụng giống lúa chất lượng cao được cơ quan có thẩm quyền quốc gia chứng nhận và không được sử dụng lúa ăn được để làm giống.

– “6 trừ”: giảm số lượng hạt giống; giảm sử dụng phân đạm; giảm sử dụng thuốc trừ sâu; giảm lượng nước tưới; giảm tổn thất sau thu hoạch; giảm phát thải khí nhà kính.

Khi nông dân sử dụng hạt giống chất lượng cao, nông dân có thể giảm 50-80% lượng hạt giống so với nguồn giống của họ (chất lượng kém) mà không làm giảm năng suất. Cụ thể, trước đây nông dân gieo sạ 180-200 kg / ha, hiện nay chỉ gieo sạ 80-120 kg / ha tùy theo loại đất và bề mặt.

Phân đạm quá nhiều sẽ dẫn đến cây lúa cao, thân yếu, lá xanh, mềm và tạo môi trường thích hợp cho sâu bệnh sinh sản. Để hiểu nhu cầu về đạm của từng giống lúa, sử dụng bảng so màu lá và kiểm tra thường xuyên theo hướng dẫn.

Cây lúa chỉ cần nước trong giai đoạn trỗ bông, các giai đoạn khác áp dụng kỹ thuật ngập úng xen kẽ. Mực nước tối đa cho mỗi máy bơm là 2-3 cm. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật làm tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, tiêu diệt thiên địch, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, sản xuất và cộng đồng sống.

Sản lượng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long là đáng kể (10-13%) trong và sau khi thu hoạch lúa bị thất thoát. Giai đoạn sấy khô xấp xỉ 4,2%, thu hoạch 3%, xay xát 3%, bảo quản 2,6% và vận chuyển 1%.

Phát thải KNK trong nông nghiệp chiếm 14% các nguồn phát thải (với sản xuất lúa gạo chiếm 60% lượng phát thải này). Sử dụng quá nhiều phân đạm dẫn đến phát thải khí nitơ oxit (n2o), xử lý rơm, rạ không đúng cách, phát thải khí mê-tan (ch4) và đốt rơm, rạ sau thu hoạch sẽ thải ra khí cacbonic (co2).

Xem thêm: Doanh nghiệp mua cây cảnh của người dân cần những giấy tờ gì?

Hiệu quả của mô hình trong quá trình nông dân thực hiện “1 phải 6 giảm” tiết kiệm được 50% giống, 30 – 40% phân hóa học, 30% thuốc bảo vệ thực vật, 20% công lao động. So với nông nghiệp truyền thống, năng suất đã tăng 10%, lợi nhuận ròng tăng 10% và phát thải khí nhà kính giảm 20-30%.

Cây trồng cạn ít sử dụng nước: Một số tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long như An Giang, Đồng Tháp … đã chuyển đổi diện tích ruộng lớn sang trồng một số cây trồng cạn ít nước. Chẳng hạn như: ngô vàng, đậu tương và hạt vừng. Mô hình này đòi hỏi chi phí nhân công cao hơn so với trồng lúa, phải áp dụng một số cơ giới hóa và doanh nghiệp bắt buộc phải bán được sản phẩm. Lợi nhuận gấp khoảng 1,5 lần so với trồng lúa.

Mô hình trồng nấm ăn hoặc nấm dược liệu trong nhà: nước tôi có khí hậu nhiệt đới, rất thích hợp cho nấm phát triển. Nấm, thực phẩm hay dược liệu đều là những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Giá thể để trồng nấm ở ĐBSCL rất phong phú, đặc biệt là rơm rạ, hiện nay đã có máy đóng rơm rất nhỏ gọn, máy nghiền bột đa năng và nhiều loại giá thể khác như bèo tây khô, dịch vụ cung cấp giống và các cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm. cũng phát triển tốt, nghề trồng nấm có thể được phát triển với quy mô lớn hơn. Trên một quy mô lớn hơn.

Ngoài ra, còn có nhiều mô hình biến đổi khí hậu khác đã được thí điểm và sẽ được nhân rộng trong thời gian tới nhằm giảm thiểu thiệt hại do biến đổi khí hậu đối với sản phẩm, sản xuất và đời sống của người dân. /.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *