quốc hội ********
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam độc lập – tự do – hạnh phúc ********
số: 27/2004 / qh11
hanoi, ngày 3 tháng 12 năm 2004
luật
của quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam số. 27/2004 / qh11 ngày 3 tháng 12 năm 2004 về thi đấu
Căn cứ vào hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số. Số 51/2001 / qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về cạnh tranh.
chương 1:
quy tắc chung
bài viết 1. Phạm vi áp dụng
Luật này quy định về các hành vi chống cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc cạnh tranh và các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
điều 2. đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng cho:
1. tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi là công ty), bao gồm công ty sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công ích, công ty hoạt động trong ngành, lĩnh vực độc quyền nhà nước và công ty nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
2. hiệp hội ngành hàng hoạt động tại Việt Nam.
điều 3. giải thích các thuật ngữ
Trong luật này, các thuật ngữ sau được hiểu như sau:
1. thị trường liên quan bao gồm thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan.
thị trường sản phẩm phù hợp là thị trường hàng hóa và dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc điểm, công dụng và giá cả.
Thị trường địa lý có liên quan là một khu vực địa lý cụ thể, trong đó hàng hóa và dịch vụ có thể thay thế cho nhau tồn tại với các điều kiện cạnh tranh tương tự và khác biệt đáng kể so với các khu vực khác trong khu vực lân cận.
2. các hiệp hội ngành bao gồm hiệp hội ngành và hiệp hội nghề nghiệp.
3. Hành vi chống cạnh tranh là hành vi của công ty làm giảm, bóp méo hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí cạnh tranh, độc quyền và tập trung kinh tế.
4. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi cạnh tranh của công ty trong quá trình kinh doanh trái với quy tắc đạo đức kinh doanh tập quán gây thiệt hại hoặc có khả năng gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích của Nhà nước và các tổ chức hợp pháp. lợi ích của các công ty hoặc người tiêu dùng khác.
5. Thị phần của một công ty đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán hàng của công ty này và tổng doanh thu của tất cả các công ty bán loại hàng hóa hoặc dịch vụ đó trên Internet. khối lượng mua của công ty này và tổng khối lượng mua của tất cả các công ty bán loại hàng hóa hoặc dịch vụ đó trên thị trường liên quan theo tháng, quý hoặc năm. .
6. thị phần kết hợp là tổng thị phần trên thị trường liên quan của các công ty tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế.
7. tổng giá thành của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, bao gồm:
a) chi phí sản xuất của sản phẩm và dịch vụ; giá mua hàng hóa;
b) chi phí lưu thông để đưa hàng hóa và dịch vụ đến tay người tiêu dùng.
8. Vụ việc cạnh tranh là vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật này đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
9. tố tụng cạnh tranh là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục giải quyết, xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật này.
10. bí mật kinh doanh là thông tin đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) không phải là lẽ thường;
b) có khả năng áp dụng thương mại và khi được sử dụng, chủ sở hữu của thông tin đó có lợi thế hơn so với người không sở hữu hoặc sử dụng thông tin đó;
c) được chủ sở hữu đảm bảo bằng các biện pháp cần thiết để thông tin nói trên không bị tiết lộ và không dễ dàng truy cập.
11. Bán hàng đa cấp là phương thức tiếp thị bán lẻ hàng hóa đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tiếp thị để bán lẻ hàng hóa được thực hiện thông qua mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp gồm nhiều cấp, nhiều ngành khác nhau;
b) hàng hóa được người tham gia MLM tiếp thị trực tiếp cho người tiêu dùng tại nơi ở, nơi làm việc của người tiêu dùng hoặc địa điểm khác không phải là địa điểm bán lẻ thông thường của doanh nghiệp hoặc người tham gia;
c) Người tham gia bán hàng đa cấp được hưởng hoa hồng, tiền thưởng hoặc các lợi ích tài chính khác từ kết quả tiếp thị bán hàng của chính họ và của những người tham gia cấp thấp hơn trong mạng lưới do tôi tổ chức và mạng lưới đó được công ty bán hàng đa cấp chấp thuận .
điều 4. quyền cạnh tranh trong kinh doanh
1. các công ty được tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. nhà nước bảo vệ quyền hợp pháp để cạnh tranh trong kinh doanh.
2. Cuộc thi phải được thực hiện trên nguyên tắc trung thực, không làm tổn hại đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của công ty, người tiêu dùng và tuân thủ các quy định của pháp luật này.
điều 5. áp dụng luật này, các luật thích hợp khác và các điều ước quốc tế
1. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của luật này với quy định của luật khác về hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh thì sẽ áp dụng quy định của luật này.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của luật này thì quy định của điều ước quốc tế đó sẽ được ưu tiên áp dụng.
điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan quản lý nhà nước không được thực hiện các hành vi cản trở cạnh tranh trên thị trường sau đây:
1. buộc công ty, cơ quan, tổ chức, cá nhân mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ với công ty do cơ quan này chỉ định, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước hoặc trong trường hợp pháp luật có quy định khẩn cấp; / p>
2. phân biệt đối xử giữa các công ty;
3. buộc các hiệp hội ngành hoặc các công ty đoàn kết để loại trừ, hạn chế hoặc ngăn cản các công ty khác cạnh tranh trên thị trường;
4. các hành vi khác cản trở hoạt động kinh doanh hợp pháp của công ty.
Điều 7. trách nhiệm trong quản lý nhà nước về cạnh tranh
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cạnh tranh.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh.
3. các bộ, cơ quan ngang bộ, ban dân vận các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh.
chương 2:
kiểm soát hành vi chống cạnh tranh
điểm 1: thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
điều 8. các thỏa thuận chống cạnh tranh
các thỏa thuận chống cạnh tranh bao gồm:
1. thỏa thuận ấn định giá hàng hóa hoặc dịch vụ trực tiếp hoặc gián tiếp;
2. thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
3. thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng và khối lượng sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ;
4. thỏa thuận hạn chế đầu tư và phát triển kỹ thuật, công nghệ;
5. thỏa thuận áp đặt cho các công ty khác các điều kiện giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc các công ty khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;
6. thỏa thuận ngăn cản, hạn chế, không cho công ty khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
7. thỏa thuận rút khỏi các công ty thị trường không thuộc thỏa thuận;
8. thông đồng để một hoặc các bên trong thỏa thuận giành được đề nghị cung cấp hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
điều 9. các thỏa thuận phản cạnh tranh bị cấm
1. nghiêm cấm các thỏa thuận phản cạnh tranh quy định tại các tiểu mục 6, 7 và 8 của Điều 8 của luật này.
2. nghiêm cấm các thỏa thuận phản cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 8 của Luật này khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần tổng hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên.
Điều 10. Nghiêm cấm việc miễn trừ trong thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại khoản 2 Điều 9 của luật này có thể được miễn trừ trong một thời gian nhất định nếu đáp ứng bất kỳ điều kiện nào sau đây nhằm hạ giá thành và có lợi cho người tiêu dùng:
a) Hợp lý hóa cơ cấu tổ chức, mô hình kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh;
b) thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ;
c) thúc đẩy việc áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật của các chủng loại sản phẩm;
d) đồng ý các điều khoản kinh doanh, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá cả và các yếu tố giá cả;
d) tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ;
e) tăng cường khả năng cạnh tranh của các công ty Việt Nam trên thị trường quốc tế.
2. Trình tự, thủ tục và thời hạn miễn trừ sẽ được điều chỉnh theo các quy định trong phần 4 của chương này.
mục 2: lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền
điều 11. các công ty, nhóm công ty có vị trí thống lĩnh trên thị trường
1. Một công ty được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
2. Nhóm công ty được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu họ cùng hành động để hạn chế cạnh tranh và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) hai công ty có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;
b) ba công ty có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
c) bốn công ty có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan.
điều 12. các công ty có vị trí độc quyền
Một công ty được coi là có vị trí độc quyền nếu không có công ty nào cạnh tranh về hàng hóa hoặc dịch vụ mà công ty đó kinh doanh trên thị trường liên quan.
điều 13. nghiêm cấm các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
Các công ty hoặc nhóm công ty có vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm thực hiện các hành vi sau:
1. bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ dưới mức chi phí đầy đủ để loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
2. áp giá mua, bán hàng hóa, dịch vụ không hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu, gây thiệt hại cho khách hàng;
3. hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, hạn chế thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ, gây nguy hại cho khách hàng;
4. áp đặt các điều khoản thương mại khác nhau cho cùng một giao dịch để tạo ra sự bất bình đẳng trong cạnh tranh;
5. áp đặt các điều kiện buộc các công ty khác phải ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc các công ty khác phải chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;
6. ngăn cản các đối thủ mới tham gia thị trường.
điều 14. Nghiêm cấm lạm dụng vị trí độc quyền
Cấm công ty có vị trí độc quyền thực hiện các hành vi sau:
1. các hành vi quy định tại Điều 13 của luật này;
2. áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng;
3. lợi dụng vị thế độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã ký mà không có lý do chính đáng.
Điều 15. Kiểm soát các công ty hoạt động trong phạm vi độc quyền nhà nước, các công ty sản xuất nhà sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ công ích
1. nhà nước kiểm soát các công ty hoạt động độc quyền thông qua các biện pháp sau:
a) quyết định giá mua, giá bán hàng hoá và dịch vụ thuộc phạm vi độc quyền nhà nước;
b) Quyết định số lượng, khối lượng và phạm vi thị trường của hàng hoá và dịch vụ thuộc phạm vi độc quyền nhà nước.
2. Nhà nước kiểm soát các công ty sản xuất và cung cấp hàng hóa và dịch vụ công bằng cách đặt hàng, giao kế hoạch và đấu thầu theo giá hoặc tỷ lệ do nhà nước quy định.
3. Khi kinh doanh không thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước và sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nhưng vẫn chịu sự điều chỉnh của các quy định khác của Luật này. >
điểm 3: tập trung kinh tế
điều 16. tập trung kinh tế
tập trung kinh tế là hành vi của các công ty, bao gồm:
1. sáp nhập các công ty;
2. hợp nhất kinh doanh;
3. mua lại doanh nghiệp;
4. liên doanh giữa các công ty;
5. các hành vi tập trung kinh tế khác mà pháp luật có quy định.
điều 17. sáp nhập, hợp nhất, mua lại công ty và liên doanh giữa các công ty
1. sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số công ty chuyển giao toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình cho một công ty khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
2. Hợp nhất kinh doanh là việc hai hoặc nhiều công ty chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để thành lập một công ty mới, đồng thời sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất chấm dứt. .
3. mua lại doanh nghiệp là việc một công ty đủ khả năng kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành kinh doanh của công ty bị mua lại toàn bộ hoặc một phần tài sản của một công ty khác.
4. liên doanh giữa các công ty là việc hai hoặc nhiều công ty cùng góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để thành lập một công ty mới.
điều 18. các trường hợp bị cấm tập trung kinh tế
Nghiêm cấm tập trung kinh tế nếu thị phần tổng hợp của các công ty tham gia tập trung kinh tế chiếm trên 50% thị trường liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc các trường hợp sau: tập trung, vẫn được phân loại là công ty vừa và nhỏ theo quy định của pháp luật.
Điều 19. việc miễn tập trung kinh tế bị cấm
Việc tập trung kinh tế bị cấm quy định tại Điều 18 của luật này có thể được miễn trừ trong các trường hợp sau:
1. một hoặc nhiều bên tham gia tập trung kinh tế có nguy cơ giải thể, phá sản;
2. tập trung kinh tế có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh tế xã hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
Điều 20. thông báo về việc tập trung kinh tế
1. Trường hợp công ty tập trung kinh tế có thị phần tổng hợp từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì người đại diện theo pháp luật của công ty tập trung kinh tế phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi thực hiện tập trung kinh doanh.
trong trường hợp thị phần kết hợp của các công ty tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan dưới 30% hoặc khi công ty sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn được phân loại là công ty nhỏ và vừa theo yêu cầu của luật, thông báo không bắt buộc.
2. Các công ty tham gia tập trung kinh tế được hưởng miễn trừ theo quy định tại Điều 19 của luật này phải nộp đơn yêu cầu miễn trừ theo các điều khoản quy định tại mục 4 của chương này thay vì thông báo về việc tập trung kinh tế.
Điều 21. Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế
1. hồ sơ thông báo tập trung kinh tế bao gồm:
a) Văn bản thông báo về việc tập trung kinh tế theo mẫu do cơ quan quản lý cạnh tranh quy định;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thương mại của từng công ty tham gia tập trung kinh tế;
c) Báo cáo tài chính trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng công ty tham gia tập trung kinh tế có xác nhận của cơ quan kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d) danh sách các đơn vị phụ thuộc của từng công ty tham gia tập trung kinh tế;
đ) Danh mục hàng hóa và dịch vụ mà mỗi công ty tham gia tập trung kinh tế và các đơn vị phụ thuộc đang kinh doanh;
e) báo cáo thị phần trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng công ty tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan.
2. Các công ty xuất trình hồ sơ thông báo tập trung kinh tế phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ.
Điều 22. Thụ lý hồ sơ thông báo tập trung kinh tế
trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo tập trung kinh tế, cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn về tính hợp lệ của hồ sơ, đầy đủ hồ sơ; Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm chỉ rõ những nội dung cần bổ sung.
điều 23. thuật ngữ trả lời thông báo tập trung kinh tế
1. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thông báo tập trung kinh tế, cơ quan quản lý cạnh tranh phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp gửi yêu cầu. Văn bản trả lời của cơ quan quản lý cạnh tranh phải xác định việc tập trung kinh tế thuộc một trong các giả thiết sau:
a) tập trung kinh tế không bị cấm;
b) Tập trung kinh tế bị cấm theo quy định tại Điều 18 của luật này; Lý do cấm phải được nêu rõ trong phản hồi.
2. Trong trường hợp vụ việc tập trung kinh tế có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn trả lời theo quy định tại khoản 1 Điều này được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh gia hạn nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá ba lần. ngày và phải thông báo bằng văn bản cho công ty xuất trình hồ sơ chậm nhất là ba ngày làm việc trước thời hạn trả lời thông báo, trong đó nêu rõ lý do gia hạn.
Điều 24. áp dụng tập trung kinh tế
Người đại diện theo pháp luật của công ty tham gia hoạt động tập trung kinh tế thuộc đối tượng thông báo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này chỉ được thực hiện thủ tục tập trung kinh tế trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. trong luật công ty sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan quản lý cạnh tranh về việc tập trung kinh tế không bị cấm.
phần 4: thủ tục thực hiện các ngoại lệ
điều 25. thẩm quyền quyết định việc miễn trừ
1. Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét và quyết định bằng văn bản việc miễn trừ quy định tại Điều 10 và Tiểu mục 1, Điều 19 của luật này.
2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc miễn trừ bằng văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
điều 26. đối tượng yêu cầu miễn trừ
Đối tượng của yêu cầu miễn trừ là các bên dự định ký kết thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế.
điều 27. đại diện hợp pháp của các bên trong thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế kinh tế
1. Các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế có thể chỉ định người đại diện thực hiện thủ tục yêu cầu miễn trừ. việc cử người đại diện phải được lập thành văn bản và có xác nhận của các bên.
2. quyền và nghĩa vụ của người đại diện do các bên thỏa thuận.
3. các bên chịu trách nhiệm về hành vi của người đại diện trong phạm vi được ủy quyền.
điều 28. Nộp đơn yêu cầu miễn trừ thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
1. Hồ sơ đề nghị miễn trừ khỏi hiệp định hạn chế cạnh tranh bao gồm:
a) yêu cầu theo mẫu của cơ quan cạnh tranh;
b) bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký thương mại của từng công ty tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và các điều khoản thành lập hiệp hội, trong trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có sự tham gia của hội đồng;
c) Báo cáo tài chính trong hai năm liên tiếp gần nhất của mỗi công ty tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, có xác nhận của cơ quan kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d) báo cáo thị phần trong hai năm liên tiếp gần nhất của mỗi công ty tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trên thị trường liên quan;
đ) báo cáo giải thích cụ thể việc tuân thủ các trường hợp miễn trừ được quy định tại Điều 10 của luật này;
e) văn bản ủy quyền của các bên trong thỏa thuận chống cạnh tranh cho người đại diện.
2. người nộp đơn và các bên của thỏa thuận chống cạnh tranh phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ.
Điều 29. hồ sơ đề nghị miễn trừ tập trung kinh tế
1. Hồ sơ đề nghị miễn tập trung kinh tế bao gồm:
a) yêu cầu theo mẫu của cơ quan cạnh tranh;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thương mại của từng công ty tham gia tập trung kinh tế;
c) Báo cáo tài chính trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng công ty tham gia tập trung kinh tế có xác nhận của cơ quan kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d) báo cáo thị phần trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng công ty tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan;
d) một báo cáo giải thích chi tiết về sự thỏa mãn của các giả định được miễn trừ được quy định trong điều 19 của luật này;
e) văn bản ủy quyền của các bên tham gia tập trung kinh tế cho người đại diện.
2. người nộp đơn và các bên tham gia tập trung kinh tế phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ.
điều 30. chấp nhận yêu cầu miễn trừ
1. cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thụ lý đề nghị miễn trừ, đề xuất ý kiến để Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu từ bỏ, cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn về sự đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm chỉ rõ những nội dung cần bổ sung.
3. Người nộp đơn phải trả phí thẩm định cho yêu cầu miễn trừ theo quy định của pháp luật.
điều 31. yêu cầu thêm yêu cầu miễn trừ
Cơ quan quản lý cạnh tranh có quyền yêu cầu người nộp đơn từ bỏ bổ sung các tài liệu, thông tin cần thiết khác liên quan đến việc dự định thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế và giải thích những vấn đề khó hiểu nhất.
điều 32. cung cấp thông tin của các bên liên quan
1. Cơ quan quản lý cạnh tranh có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế mà cơ quan cạnh tranh đang xử lý.
2. trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý cạnh tranh, tổ chức, cá nhân có liên quan phải trả lời bằng văn bản về những vấn đề được yêu cầu.
điều 33. Rút lại yêu cầu miễn trừ
1. Trong trường hợp muốn rút lại yêu cầu miễn trừ, bên đã gửi yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý cạnh tranh.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh không hoàn trả phí thẩm định hồ sơ yêu cầu miễn trừ đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 34. Thời hạn đưa ra quyết định
1. Trong vòng sáu mươi ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu miễn trừ hoàn chỉnh, Bộ trưởng Bộ Thương mại sẽ ban hành một trong các quyết định sau:
a) chấp nhận rằng các bên được miễn trừ;
b) không chấp nhận các phần được miễn.
2. trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định quy định tại khoản 1 Điều này được Bộ trưởng Bộ Thương mại gia hạn nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá ba mươi ngày.
3. trường hợp tập trung kinh tế thuộc thẩm quyền miễn trừ của Thủ tướng Chính phủ thì thời hạn ra quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận miễn trừ là chín mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ miễn trừ. trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp thì thời gian quyết định là một trăm tám mươi ngày.
4. Trường hợp gia hạn ra quyết định, cơ quan quản lý cạnh tranh phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn chậm nhất là ba ngày làm việc trước ngày quyết định hết hiệu lực và nêu rõ lý do.
điều 35. quyết định miễn trừ
1. Quyết định từ bỏ phải có các chi tiết chính sau:
a) tên và địa chỉ của các bên được chấp thuận để thực hiện hành vi;
b) nội dung của hành động được thực hiện;
c) thời gian miễn trừ, điều kiện và nghĩa vụ của các bên.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo công khai quyết định cho phép miễn trừ theo quy định của Chính phủ.
Điều 36. Thực hiện các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và tập trung kinh tế trong những trường hợp mà họ có thể được hưởng lợi được miễn trừ
1. các bên tham gia thỏa thuận phản cạnh tranh được từ bỏ chỉ có thể thực hiện thỏa thuận chống cạnh tranh sau khi Bộ trưởng Bộ Thương mại đưa ra quyết định từ bỏ.
2. người đại diện theo pháp luật của công ty tham gia tập trung kinh tế được miễn trừ chỉ được thực hiện thủ tục tập trung kinh tế trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về công ty sau khi đã có quyết định cho phép tập trung kinh tế. thủ tướng hoặc bộ trưởng thương mại.
điều 37. bãi bỏ quyết định miễn trừ
1. cơ quan đã ra quyết định cho phép miễn trừ có quyền thay thế quyết định cho phép miễn trừ.
2. Việc huỷ bỏ quyết định miễn trừ sẽ xảy ra trong các trường hợp sau:
a) phát hiện gian lận trong đơn xin miễn trừ;
b) công ty được hưởng miễn trừ không tuân thủ các điều kiện và nghĩa vụ trong thời hạn được nêu trong quyết định cấp miễn trừ;
c) các điều kiện đủ điều kiện để được miễn trừ không còn nữa.
Điều 38. Khiếu nại các nghị quyết liên quan đến việc cấp miễn trừ
Các công ty không đồng ý với nghị quyết cho miễn hoặc không cho miễn, ra nghị quyết hủy bỏ nghị quyết cho miễn thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo .
chương 3:
hành vi cạnh tranh không lành mạnh
điều 39. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong luật này bao gồm:
1. hướng dẫn sai lầm;
2. vi phạm bí mật thương mại;
3. ép buộc trong kinh doanh;
4. đặt các doanh nghiệp khác xuống;
5. làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của các công ty khác;
6. quảng cáo cạnh tranh không lành mạnh;
7. khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
8. phân biệt đối xử theo hiệp hội;
9. bán bất hợp pháp nhiều cấp độ;
10. các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác theo các tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật này.
điều 40. hướng dẫn gây hiểu lầm
1. Cấm các công ty sử dụng các hướng dẫn có chứa thông tin sai lệch về tên thương mại, khẩu hiệu thương mại, biểu tượng thương mại, bao bì, chỉ dẫn địa lý và các vật phẩm khác theo quy định của chính phủ để gây ra những sai lầm làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa và dịch vụ vì mục đích cạnh tranh.
2. cấm kinh doanh hàng hóa và dịch vụ sử dụng các chỉ dẫn gây hiểu lầm quy định tại khoản 1 của điều này.
điều 41. vi phạm bí mật kinh doanh
Cấm các công ty thực hiện các hành vi sau:
1. truy cập và thu thập thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của chủ sở hữu hợp pháp của bí mật kinh doanh;
2. tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh;
3. vi phạm các thỏa thuận bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật để truy cập, thu thập và tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của người nắm giữ bí mật kinh doanh đó;
4. truy cập và thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tục lưu thông sản phẩm hoặc chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước hoặc sử dụng thông tin đó để mục đích thương mại, xin các giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm.
điều 42. ép buộc trong kinh doanh
Các công ty bị cấm ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của các công ty khác thông qua hành vi đe dọa hoặc ép buộc để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
điều 43. phỉ báng các công ty khác
Nghiêm cấm các công ty làm mất uy tín của các công ty khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp thông tin sai lệch gây ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của các công ty đó.
điều 44. Gián đoạn hoạt động kinh doanh của các công ty khác
Một công ty bị cấm làm gián đoạn các hoạt động kinh doanh hợp pháp của một công ty khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở hoặc làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty đó.
điều 45. quảng cáo cạnh tranh không lành mạnh
cấm các công ty thực hiện các hoạt động quảng cáo sau:
1. so sánh trực tiếp hàng hóa và dịch vụ của bạn với hàng hóa và dịch vụ của các công ty khác cùng loại;
2. bắt chước một sản phẩm khuyến mại khác để gây nhầm lẫn cho khách hàng;
3. cung cấp thông tin sai lệch hoặc gây hiểu lầm cho khách hàng về một trong những điều sau:
a) giá cả, số lượng, chất lượng, công dụng, mẫu mã, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất, hạn sử dụng, xuất xứ của hàng hóa, nhà sản xuất, nơi sản xuất, cơ sở chế biến, nơi chế biến;
b) sử dụng, dịch vụ, thời gian bảo hành;
c) thông tin sai lệch hoặc gây hiểu lầm khác.
4. các hoạt động quảng cáo khác bị pháp luật cấm.
điều 46. khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Cấm các công ty thực hiện các hoạt động quảng cáo sau:
1. tổ chức các chương trình khuyến mãi nói dối về giải thưởng;
2. khuyến mại hàng hóa và dịch vụ không trung thực hoặc gây hiểu lầm để đánh lừa khách hàng;
3. phân biệt đối xử với những khách hàng giống nhau ở các khu vực khuyến mại khác nhau trong cùng một chương trình khuyến mại;
4. cho khách hàng dùng thử hàng hóa nhưng lại yêu cầu họ đổi hàng cùng loại do công ty khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng để sử dụng hàng hóa của mình;
5. các hoạt động khuyến mại khác bị pháp luật cấm.
điều 47. phân biệt đối xử bởi các hiệp hội
cấm các hiệp hội ngành thực hiện các hành vi sau:
1. từ chối một doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia hoặc rút khỏi hiệp hội nếu việc từ chối đó là phân biệt đối xử và khiến doanh nghiệp gặp bất lợi trong cạnh tranh;
2. hạn chế bất hợp lý hoạt động kinh doanh hoặc các hoạt động khác liên quan đến mục đích kinh doanh của các công ty thành viên.
điều 48. bán hàng đa cấp bất hợp pháp
Các công ty bị cấm thực hiện các hành vi sau đây để thu lợi bất chính bằng cách tuyển dụng những người tham gia mạng MLM:
1. yêu cầu những người muốn tham gia phải đặt cọc, mua số lượng hàng hóa ban đầu hoặc trả một khoản tiền để đủ điều kiện tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
2. không cam kết mua lại ít nhất 90% giá hàng hóa đã bán cho người tham gia để bán lại;
3. để người tham gia nhận được tiền hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác chủ yếu để thu hút người khác tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
4. cung cấp thông tin sai sự thật về lợi ích khi tham gia mạng lưới bán hàng nhiều tầng, thông tin sai lệch về đặc tính, công dụng của hàng hóa để lôi kéo người khác tham gia.
chương 4:
cơ quan cạnh tranh, hội đồng cạnh tranh
Phần 1: Quản lý Cạnh tranh
điều 49. cơ quan quản lý cạnh tranh
1. Chính phủ quyết định thành lập và quy định tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý cạnh tranh.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh có các chức năng và quyền hạn sau đây:
a) kiểm soát quá trình tập trung kinh tế theo quy định của luật này;
b) xử lý yêu cầu miễn trừ; đề xuất ý kiến để Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) điều tra các vụ việc cạnh tranh liên quan đến các hành vi phản cạnh tranh và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
d) xử lý và trừng phạt các hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
đ) các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
điều 50. thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh
1. Người đứng đầu cơ quan quản lý cạnh tranh do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Tương ứng với Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh tổ chức, chỉ đạo cơ quan quản lý cạnh tranh thực hiện chức năng, quyền hạn quy định tại tiểu mục 2 Điều 49 của Luật này.
điều 51. người hướng dẫn các vụ việc cạnh tranh
1. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh (sau đây gọi là Điều tra viên) sẽ do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh.
2. Điều tra viên sẽ thực hiện nhiệm vụ điều tra một vụ việc cạnh tranh cụ thể theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh.
điều 52. tiêu chí của người điều tra
Một người có các tiêu chuẩn sau có thể được bổ nhiệm làm điều tra viên:
1. có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan;
2. có bằng luật hoặc bằng cử nhân kinh tế và tài chính;
3. Có thời gian làm việc trong thực tế ít nhất năm năm thuộc một trong các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều này;
4. được đào tạo và thăng tiến về chuyên môn và kỹ năng điều tra.
phần 2: lời khuyên từ cuộc thi
Điều 53. Hội đồng Cạnh tranh
1. hội đồng cạnh tranh là cơ quan do chính phủ thành lập.
Hội đồng cạnh tranh có từ mười một đến mười lăm thành viên do thủ tướng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo yêu cầu của bộ trưởng thương mại.
2. Hội đồng cạnh tranh tổ chức thụ lý, giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi phản cạnh tranh theo quy định của pháp luật này.
điều 54. chủ tịch hội đồng cạnh tranh
1. Chủ tịch hội đồng cạnh tranh do thủ tướng bổ nhiệm và bãi nhiệm trong số các thành viên của hội đồng cạnh tranh theo đề nghị của bộ trưởng thương mại.
2. Chủ tịch hội đồng cạnh tranh chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động của hội đồng cạnh tranh.
3. Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh gồm ít nhất năm thành viên của Hội đồng cạnh tranh, trong đó có một thành viên làm chủ tọa phiên điều trần để giải quyết một vụ việc cạnh tranh cụ thể.
điều 55. tiêu chuẩn cho các thành viên của hội đồng cạnh tranh
1. người đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được bổ nhiệm làm thành viên của ủy ban cạnh tranh:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan, có tinh thần bảo vệ tính pháp lý xã hội chủ nghĩa;
b) có bằng luật hoặc bằng cử nhân kinh tế và tài chính;
c) Có thời gian công tác thực tế từ chín năm trở lên thuộc một trong các lĩnh vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. nhiệm vụ của các thành viên trong hội đồng cạnh tranh là 5 năm và họ có thể được bầu lại.
chương 5:
Điều tra và xử lý các vụ việc cạnh tranh
phần 1: các điều khoản chung
điều 56. các nguyên tắc của thủ tục cạnh tranh
1. việc giải quyết các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi phản cạnh tranh sẽ được điều chỉnh theo luật này.
2. Việc giải quyết vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh sẽ tuân theo quy định của luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Trong quá trình tố tụng cạnh tranh, Điều tra viên, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, thành viên Hội đồng cạnh tranh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải giữ bí mật kinh doanh của công ty, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
điều 57. giọng nói và chữ viết được sử dụng trong thủ tục thi đấu
Ngôn ngữ nói và viết được sử dụng trong quá trình tố tụng cạnh tranh là tiếng Việt. người tham gia tố tụng cạnh tranh có quyền sử dụng ngôn ngữ và chữ viết của mình, trong trường hợp này cần phải có thông dịch viên.
điều 58. Khiếu nại về cạnh tranh
1. Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm do vi phạm pháp luật này (sau đây gọi là người tố cáo) có quyền khiếu nại đến cơ quan quản lý cạnh tranh.
2. thời hiệu khiếu nại là hai năm, kể từ ngày thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật cạnh tranh.
3. Hồ sơ khiếu nại phải có các tài liệu chính sau:
a) khiếu nại theo mẫu của cơ quan cạnh tranh;
b) bằng chứng về vi phạm.
4. bên khiếu nại sẽ phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các bằng chứng đã cung cấp cho cơ quan quản lý cạnh tranh.
điều 59. xử lý khiếu nại
1. cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc chấp nhận hồ sơ.
3. nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật.
điều 60. bằng chứng
1. chứng cứ là có thật, được điều tra viên và Ban quản lý vụ việc cạnh tranh sử dụng làm căn cứ để xác định có vi phạm pháp luật này hay không.
2. bằng chứng xác định từ các nguồn sau:
a) Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện vi phạm, tiền và các giá trị khác để chứng minh hành vi vi phạm quy định của luật này;
b) lời khai của nhân chứng, lời giải thích của các tổ chức và cá nhân có liên quan;
c) tài liệu gốc, bản sao tài liệu gốc, bản dịch tài liệu gốc được công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp và chứng nhận;
d) kết luận của đánh giá.
Điều 61. áp dụng các biện pháp hành chính ngăn chặn
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch hội đồng cạnh tranh có quyền áp dụng một số biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 76 và khoản 4. , điều 79 của luật này.
Chính phủ quy định cụ thể các biện pháp ngăn chặn hành chính mà Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch hội đồng cạnh tranh được áp dụng.
2. Những người sau đây có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính:
a) Bên khiếu nại có quyền kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch hội đồng cạnh tranh;
b) Điều tra viên có quyền kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh;
c) chủ tọa phiên điều trần có quyền kiến nghị với chủ tịch hội đồng cạnh tranh.
3. Trường hợp áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính theo yêu cầu của người khiếu nại thì người khiếu nại có trách nhiệm nộp một khoản tiền bảo đảm theo quy định của nhà nước.
Trong trường hợp áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng, gây thiệt hại cho người bị điều tra thì người khiếu nại phải bồi thường. mức bồi thường do bên khiếu nại và bên bị điều tra thoả thuận; Nếu các bên không tự thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện ra tòa để yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự.
4. Trường hợp áp dụng các biện pháp hành chính ngăn chặn không theo yêu cầu của Điều tra viên, Chủ tọa phiên tòa mà gây thiệt hại cho bên bị điều tra thì cơ quan quản lý cạnh tranh, hội đồng cạnh tranh phải bồi thường. mức bồi thường thiệt hại do bên bị điều tra và cơ quan quản lý cạnh tranh, hội đồng cạnh tranh thoả thuận; nếu không tự thỏa thuận được thì bên bị điều tra có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự. trong trường hợp phải bồi thường, cơ quan quản lý cạnh tranh, hội đồng cạnh tranh cần xác định trách nhiệm, bao gồm cả trách nhiệm vật chất của người nộp đơn và những người có liên quan để có hình thức kỷ luật thích đáng và bồi thường số tiền mà cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh. đã bồi thường cho bên bị điều tra.
5. bên bị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính có quyền phản đối quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
điều 62. Phí xử lý hồ sơ thi đấu
Phí nộp đơn vụ việc cạnh tranh được sử dụng để nộp một vụ việc cạnh tranh. Chính phủ sẽ quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xử lý các vụ việc cạnh tranh theo quy định của Luật phí và lệ phí.
điều 63. trách nhiệm pháp lý đối với phí xử lý hồ sơ cạnh tranh
1. Bên vi phạm quy định của luật này phải trả phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Trong trường hợp bên bị điều tra không vi phạm các quy định của luật này thì bên khiếu nại phải trả phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Trong trường hợp việc điều tra vụ việc cạnh tranh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này mà bên bị điều tra không vi phạm quy định của Luật này thì cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ thu phí. để xử lý vụ việc. cạnh tranh.
phần 2: điều khoản về người tham gia cuộc thi
điều 64. những người tham gia tố tụng cạnh tranh
những người tham gia tố tụng cạnh tranh bao gồm:
1. bên phàn nàn;
2. một phần đang được điều tra;
3. luật sư;
4. nhân chứng;
5. giám định viên;
6. thông dịch viên;
7. người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
điều 65. bên bị điều tra trong vụ việc cạnh tranh
bên bị điều tra vụ việc cạnh tranh (sau đây gọi là bên bị điều tra) là tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý cạnh tranh quyết định điều tra trong các trường hợp sau:
1. bị tố cáo theo các điều khoản của điều 58 của luật này;
2. bị cơ quan quản lý cạnh tranh phát hiện đang hoặc thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn hai năm, kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật cạnh tranh bị phát hiện.
điều 66. quyền và nghĩa vụ của các bên
1. bên bị điều tra có các quyền sau:
a) trình bày các tài liệu và đồ vật; được thông báo về các tài liệu, đồ vật do người khiếu nại hoặc cơ quan quản lý cạnh tranh xuất trình;
b) tham dự phiên điều trần;
c) yêu cầu thay đổi điều tra viên hoặc thành viên của hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh nếu phát hiện họ thuộc bất kỳ trường hợp nào được quy định tại Điều 83 của luật này;
d) ủy quyền cho luật sư tham gia tố tụng cạnh tranh;
d) yêu cầu mời nhân chứng;
e) yêu cầu cơ quan cạnh tranh trưng cầu giám định;
g) đề xuất thay đổi người điều khiển thủ tục cuộc thi và người tham gia thủ tục cuộc thi theo quy định của luật này.
2. bên khiếu nại có các quyền sau:
a) các quyền được quy định trong khoản 1 của điều này;
b) Kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch hội đồng cạnh tranh áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính liên quan đến vụ việc cạnh tranh.
3. bên bị điều tra, bên khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác và kịp thời bằng chứng cần thiết liên quan đến kiến nghị và yêu cầu của bạn;
b) Có mặt, có sự triệu tập trước của cơ quan quản lý cạnh tranh, hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh. Nếu hội đồng vắng mặt không có lý do chính đáng sau khi được triệu tập thì hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh sẽ xử lý vụ việc theo thông tin có được;
c) Thi hành quyết định của cơ quan quản lý cạnh tranh, hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
điều 67. luật sư của bên tố cáo, bên bị điều tra
1. luật sư có đủ điều kiện tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật luật sư được bên khiếu nại ủy quyền hoặc bên bị điều tra có quyền tham gia tố tụng cạnh tranh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị điều tra do mình đại diện. .
2. Khi tham gia tố tụng cạnh tranh, luật sư có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) tham gia vào tất cả các giai đoạn của tố tụng cạnh tranh;
b) xác minh, thu thập chứng cứ và cung cấp bằng chứng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà họ đại diện;
c) Nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ cạnh tranh và ghi chép, sao chép các tài liệu cần thiết có trong hồ sơ cạnh tranh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà tôi đại diện;
d) thay mặt người mà họ đại diện đề xuất thay đổi người điều khiển thủ tục cuộc thi hoặc người tham gia thủ tục cuộc thi theo quy định của luật này;
đ) giúp bên mà họ đại diện hợp pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
e) tôn trọng sự thật và luật pháp; bạn không được mua chuộc, ép buộc hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật;
g) có mặt theo triệu tập của hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh;
h) họ không được tiết lộ bí mật điều tra mà họ biết được trong quá trình tham gia tố tụng cạnh tranh; Không được sử dụng các tài liệu đã đăng ký, sao chép trong hồ sơ dự thi vào mục đích xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
điều 68. nhân chứng
1. Người biết các tình tiết liên quan đến nội dung vụ việc cạnh tranh có thể được Ban xử lý vụ việc cạnh tranh triệu tập tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách người làm chứng hoặc được cơ quan quản lý cạnh tranh mời với tư cách người làm chứng theo yêu cầu của các bên liên quan. Người mất năng lực hành vi dân sự không được làm người làm chứng.
2. Người làm chứng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp toàn bộ tài liệu, giấy tờ, đồ vật liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh; khai báo trực tiếp hoặc bằng văn bản với cơ quan quản lý cạnh tranh, hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh tất cả những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh mà mình biết;
b) tham gia phiên điều trần và làm chứng trước hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh;
c) Đi công tác trong thời gian cơ quan quản lý cạnh tranh, hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh họp hoặc lấy lời khai nếu bạn làm việc trong cơ quan, tổ chức, công ty nhà nước;
d) có quyền chi trả chi phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
đ) Từ chối đưa ra tuyên bố nếu tuyên bố đó liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp hoặc bí mật riêng tư, hoặc tuyên bố đó có ảnh hưởng bất lợi hoặc tiêu cực đến người khiếu nại hoặc bị cáo. có liên quan chặt chẽ đến nó;
e) Khai báo trung thực các tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh mà mình biết;
g) bồi thường thiệt hại và trả lời trước pháp luật đối với những tuyên bố sai sự thật gây thiệt hại cho người khiếu nại, bên bị điều tra hoặc các bên thứ ba;
h) Có mặt tại phiên điều trần do Ban quản lý vụ việc cạnh tranh triệu tập nếu lời khai của nhân chứng được công khai tại phiên điều trần;
i) Cam kết trước cơ quan quản lý cạnh tranh, hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
3. Người làm chứng từ chối làm chứng, khai báo gian dối, cung cấp tài liệu gian dối hoặc bị Hội đồng xử lý cạnh tranh triệu tập mà vắng mặt không rõ lý do thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 của bài viết này.
4. nhân chứng được pháp luật bảo vệ.
bài viết 69. các chuyên gia
1. Giám định là người có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần làm chuyên gia được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh yêu cầu hoặc các bên liên quan tham khảo ý kiến của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. cuộc thi. cơ quan hành chính, hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. cơ quan quản lý cạnh tranh, hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thụ lý theo quy định của pháp luật.
2. Chuyên gia có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) đọc các tài liệu có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh liên quan đến chủ đề giám định; yêu cầu cơ quan yêu cầu rút kinh nghiệm cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc đánh giá;
b) đặt câu hỏi cho những người tham gia thủ tục cuộc thi về các vấn đề liên quan đến chủ đề của trải nghiệm;
c) có mặt theo yêu cầu của cơ quan yêu cầu để lấy kinh nghiệm, trả lời các câu hỏi liên quan đến việc đánh giá và đưa ra kết luận một cách trung thực, có cơ sở và khách quan;
d) thông báo bằng văn bản cho cơ quan yêu cầu đánh giá về việc không thể thực hiện việc đánh giá do yêu cầu giám định vượt quá năng lực chuyên môn của họ, không đủ hoặc không sử dụng được các tài liệu được cung cấp cho việc đánh giá;
đ) Lưu giữ các tài liệu đã nhận và gửi lại cơ quan trưng cầu giám định kèm theo kết luận giám định hoặc thông báo về việc không giám định được;
e) Không được tự mình biên soạn tài liệu để thực hiện giám định, không được tiếp xúc riêng với người tham gia tố tụng cạnh tranh nếu việc tiếp xúc đó ảnh hưởng đến tính khách quan của kết quả giám định; không được tiết lộ những thông tin bí mật mà mình biết khi thực hiện giám định, không được thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ người ký quyết định trưng cầu giám định;
g) ghi ý kiến của họ vào phần kết luận chung nếu họ không đồng ý với kết luận chung trong trường hợp đánh giá tập thể;
h) có quyền chi trả chi phí đi lại và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
3. Người giám định từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng hoặc kết luận giám định sai hoặc khi được cơ quan trưng cầu giám định triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. >
4. chuyên gia phải từ chối tham gia thủ tục cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau:
a) phải gánh chịu bất kỳ trường hợp nào được quy định tại Điều 83 của luật này;
b) tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là luật sư, nhân chứng hoặc thông dịch viên trong cùng một vụ việc cạnh tranh;
c) Tiến hành tố tụng trong vụ việc cạnh tranh đó với tư cách là thành viên của hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
điều 70. thông dịch viên
1. người phiên dịch là người có khả năng dịch từ ngôn ngữ khác sang tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp người tham gia tố tụng cạnh tranh không sử dụng được tiếng Việt. người phiên dịch sẽ được lựa chọn theo thỏa thuận giữa các bên liên quan và được hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chấp nhận hoặc hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh lựa chọn.
2. người phiên dịch có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) trình bày dưới sự triệu tập của hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
b) bản dịch trung thực, khách quan và trung thực;
c) Yêu cầu những người phụ trách thủ tục cạnh tranh và những người tham gia tố tụng cạnh tranh giải thích thêm nội dung cần dịch;
d) không được liên hệ với những người tham gia khác trong quá trình tố tụng cuộc thi nếu việc liên hệ đó có thể ảnh hưởng đến tính chính xác, khách quan và đúng đắn của bản dịch;
đ) có quyền chi trả chi phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
e) thực hiện các cam kết trước hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ.
3. người phiên dịch cố tình dịch sai sự thật hoặc khi được Hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
4. người biểu diễn phải từ chối tham gia tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau:
a) phải gánh chịu bất kỳ trường hợp nào được quy định tại Điều 83 của luật này;
b) tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là luật sư, nhân chứng, chuyên gia trong cùng một vụ việc cạnh tranh;
c) Tiến hành tố tụng trong vụ việc cạnh tranh đó với tư cách là thành viên của hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
5. các quy định của điều này cũng áp dụng cho những người biết dấu hiệu của những người tham gia tố tụng cạnh tranh là người câm hoặc điếc.
Trong trường hợp chỉ có một người đại diện hoặc người thân của người tham gia tố tụng bị câm điếc hiểu được dấu hiệu của người đó, thì người đại diện hoặc người thân nhất có thể được Hội đồng vụ việc cạnh tranh chỉ định đồng ý làm phiên dịch cho người câm điếc.
điều 71. người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh
1. Những người có quyền lợi và nghĩa vụ tương tự có thể gửi yêu cầu độc lập hoặc tham gia vào các thủ tục cạnh tranh với người khiếu nại hoặc với bên bị điều tra.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ tương tự yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng cạnh tranh với người khiếu nại hoặc chỉ có quyền lợi sẽ có các quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại quy định tại Điều 66 của luật này.
3. Nếu người có quyền lợi, nghĩa vụ tương tự tham gia thủ tục phá sản với người bị điều tra hoặc chỉ có nghĩa vụ thì họ có quyền và nghĩa vụ của người bị điều tra theo quy định tại Điều 66 của luật này.
Điều 72. Thủ tục từ chối chuyên môn hoặc phiên dịch hoặc yêu cầu thay đổi chuyên gia hoặc thông dịch viên phiên dịch
1. Việc từ chối tư vấn, phiên dịch hoặc yêu cầu thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên điều trần phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối hoặc lý do yêu cầu thay đổi.
2. Việc từ chối tư vấn, phiên dịch hoặc yêu cầu thay đổi chuyên gia hoặc thông dịch viên tại phiên điều trần phải được ghi vào hồ sơ phiên điều trần.
điều 73. quyết định về việc thay đổi chuyên gia và thông dịch viên
1. trước khi mở phiên điều trần, việc thay đổi chuyên gia, phiên dịch do Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định.
2. tại phiên điều trần, việc thay đổi chuyên gia, người phiên dịch sẽ do Hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi và của những người tham gia tố tụng cạnh tranh khác.
Trong trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh phải ra quyết định hoãn phiên tòa. việc yêu cầu chuyên gia khác hoặc cử người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại các điều 69 và 70 của luật này.
phần 3: cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh
điều 74. Các cơ quan xử lý các thủ tục cạnh tranh
các thủ tục cạnh tranh bao gồm cơ quan quản lý cạnh tranh và hội đồng cạnh tranh.
điều 75. các trình điều khiển thủ tục cạnh tranh
Người tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm thành viên hội đồng cạnh tranh, thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, điều tra viên và thư ký tòa án.
Điều 76. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh trong giải quyết thủ tục cạnh tranh
Trong quá trình giải quyết thủ tục cạnh tranh, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. quyết định phân công điều tra viên điều tra vụ việc cạnh tranh cụ thể;
2. kiểm tra hoạt động điều tra của Điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
3. quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
4. quyết định thay đổi Điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
5. quyết định yêu cầu trải nghiệm;
6. quyết định áp dụng, sửa đổi, hủy bỏ các biện pháp hành chính ngăn chặn trước khi chuyển hồ sơ cạnh tranh cho hội đồng cạnh tranh xử lý;
7. quyết định việc điều tra sơ bộ, đình chỉ điều tra, điều tra chính thức vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý cạnh tranh;
8. mời nhân chứng theo yêu cầu của các bên trong giai đoạn điều tra;
9. ký kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh do Điều tra viên được phân công điều tra;
10. chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh cho hội đồng cạnh tranh trong trường hợp vụ việc cạnh tranh có hành vi phản cạnh tranh;
11. Việc giải quyết khiếu nại và báo cáo là trách nhiệm của cơ quan quản lý cạnh tranh.
điều 77. quyền của nhà nghiên cứu trong việc tiến hành các thủ tục cạnh tranh
Khi tiến hành tố tụng cạnh tranh, điều tra viên có các quyền sau đây:
1. yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến vụ việc cạnh tranh;
2. yêu cầu cung cấp tài liệu điều tra và giải trình liên quan đến vụ án đã điều tra;
3. kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh trưng cầu giám định;
4. Kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính liên quan đến vụ việc cạnh tranh.
điều 78. Nghĩa vụ của nhà nghiên cứu trong việc thực hiện các hành động cạnh tranh
Khi tiến hành tố tụng cạnh tranh, điều tra viên có các nghĩa vụ sau:
1. thông báo quyết định điều tra của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh cho bên bị điều tra;
2. giữ bí mật kinh doanh của công ty;
3. giữ tài liệu được cung cấp;
4. tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh;
5. lập biên bản điều tra sau khi kết thúc điều tra sơ bộ, điều tra chính thức vụ việc cạnh tranh;
6. chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan hành chính có thẩm quyền và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, quyền hạn của mình.
điều 79. nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch hội đồng cạnh tranh trong quá trình giải quyết thủ tục cạnh tranh
1. thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.
2. quyết định thay đổi thành viên Hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh, Thư ký phiên tòa, người chuyên môn, người phiên dịch trước khi mở phiên điều trần theo quy định tại khoản 1 Điều 73, Điều 83 và khoản 1 Điều 85 của Luật này.
3. quyết định cử thành viên Hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh và Thư ký phiên tòa thay người bị thay đổi trong phiên điều trần theo quy định tại tiểu mục 2 Điều 85 của Luật này.
4. quyết định áp dụng, sửa đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp hành chính ngăn chặn khi nhận được hồ sơ cạnh tranh.
điều 80. hội đồng xét xử các vấn đề cạnh tranh
1. Khi xử lý vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
2. quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh do Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thông qua theo đa số phiếu.
Điều 81. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch phiên điều trần
Chủ tọa phiên tòa có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. tổ chức nghiên cứu hồ sơ thi đấu;
2. trên cơ sở quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, ký đề nghị Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn hành chính liên quan đến vụ việc cạnh tranh; quyết định trả hồ sơ vụ việc cạnh tranh cho cơ quan quản lý cạnh tranh và yêu cầu điều tra thêm; quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh;
3. trên cơ sở quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, ký quyết định mở phiên điều trần;
4. quyết định triệu tập những người tham gia phiên điều trần;
5. ký và công bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và các quyết định khác của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
6. thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật này khi phát sinh vụ việc cạnh tranh.
điều 82. thư ký phiên điều trần
1. Thư ký phiên điều trần có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) chuẩn bị các công việc chuyên môn cần thiết trước khi khai mạc phiên điều trần;
b) phổ biến các quy tắc về khán giả;
c) thông báo cho hội đồng bảo vệ cạnh tranh về sự có mặt hoặc vắng mặt của những người được triệu tập đến phiên điều trần;
d) ghi lại phiên điều trần;
d) thực hiện các chức năng khác do chủ tịch khán giả giao.
2. Thư ký phiên điều trần phải từ chối tập luyện hoặc bị thay đổi trong các trường hợp quy định tại Điều 83 của luật này.
điều 83. các giả định trong đó từ chối hoặc thay đổi thành viên của hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh, điều tra viên, thư ký phiên điều trần, chuyên gia, phiên dịch viên
Các thành viên hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh, điều tra viên, thư ký tòa án, chuyên gia và người phiên dịch phải từ chối thực hiện nhiệm vụ của mình hoặc bị thay đổi nếu họ thấy mình thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây: tại đây:
1. là người thân của người khiếu nại hoặc người bị điều tra;
2. là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh;
3. họ có những lý do rõ ràng khác để tin rằng họ không thiên vị trong các chức năng của mình.
Điều 84. Thủ tục từ chối tố tụng mất khả năng thanh toán hoặc yêu cầu thay đổi thành viên hội đồng xử lý tr ường hợp mất khả năng thanh toán, thư ký phiên xử
1. việc từ chối tiến hành tố tụng cạnh tranh, đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần trước khi mở phiên điều trần phải được lập thành văn bản, nêu rõ lý do và lý do từ chối. để thực hiện thủ tục. hoặc yêu cầu thay đổi thành viên hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần.
2. việc từ chối tiến hành tố tụng cạnh tranh hoặc đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Thư ký phiên điều trần tại phiên điều trần phải được ghi vào biên bản phiên điều trần.
điều 85. quyết định về việc thay đổi thành viên của hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần
1. Trước khi mở phiên điều trần, Chủ tịch hội đồng cạnh tranh quyết định thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và thư ký phiên điều trần.
2. tại phiên điều trần, việc chấp nhận thay đổi thành viên Hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần do Hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh quyết định sau khi nghe ý kiến của người từ chối hoặc người được yêu cầu. biến đổi. Hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh thảo luận kín và quyết định theo đa số.
Trong trường hợp cần thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thì Thư ký phiên tòa, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên tòa. Chủ tịch hội đồng cạnh tranh quyết định việc cử một thành viên khác của hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc một thư ký phiên điều trần khác để thay thế người bị thay đổi.
phần 4: điều tra vụ việc cạnh tranh
điều 86. điều tra sơ bộ
Việc điều tra sơ bộ vụ việc cạnh tranh do Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh quyết định trong các trường hợp sau:
1. hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh đã được cơ quan quản lý cạnh tranh thụ lý;
2. cơ quan quản lý cạnh tranh phát hiện có dấu hiệu vi phạm luật này.
điều khoản 87. thuật ngữ cho cuộc điều tra sơ bộ
1. thời hạn điều tra sơ bộ là ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định điều tra sơ bộ.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Điều tra viên được chỉ định điều tra vụ việc cạnh tranh phải hoàn thành việc điều tra sơ bộ và trình Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh ra quyết định kết thúc điều tra hoặc điều tra vụ việc. .
điều 88. quyết định kết thúc điều tra, quyết định điều tra chính thức
Căn cứ vào kết quả điều tra sơ bộ và kiến nghị của điều tra viên, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ đưa ra một trong các quyết định sau:
1. đình chỉ điều tra nếu kết quả điều tra sơ bộ cho thấy không vi phạm các quy định của luật này;
2. điều tra chính thức nếu kết quả điều tra sơ bộ có dấu hiệu vi phạm luật này.
điều 89. nội dung của cuộc điều tra chính thức
1. Trong trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền, tập trung kinh tế, nội dung điều tra bao gồm:
a) kiểm tra thị trường liên quan;
b) xác minh thị phần trên thị trường liên quan của bên bị điều tra;
c) thu thập và phân tích bằng chứng vi phạm.
2. Đối với vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, Điều tra viên phải xác định căn cứ để cho rằng bên bị điều tra đã thực hiện hoặc thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
điều 90. thuật ngữ điều tra chính thức
Thời hạn điều tra chính thức như sau:
1. trong trường hợp cạnh tranh không lành mạnh, thời hạn hướng dẫn chính thức là chín mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định; Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có thể gia hạn thời hạn này nhưng không quá sáu mươi ngày;
2. Trong trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền, tập trung kinh tế thì thời hạn điều tra chính thức là một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định điều tra. . ; Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có thể gia hạn thời hạn này nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá sáu mươi ngày;
3. Việc gia hạn thời gian điều tra phải được điều tra viên thông báo cho tất cả các bên liên quan trong vòng bảy ngày làm việc trước khi kết thúc điều tra.
điều 91. hành động điều tra
1. Khi tiến hành điều tra, Điều tra viên phải lập biên bản điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm, người tiến hành điều tra, bên bị điều tra, nội dung điều tra, khiếu nại, yêu cầu của bên bị điều tra.
2. Điều tra viên phải đọc biên bản điều tra cho bên bị điều tra trước khi cả hai người cùng ký vào biên bản.
3. Trường hợp người bị điều tra từ chối ký vào biên bản thì Điều tra viên phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Điều 92. Yêu cầu triệu tập nhân chứng trong quá trình điều tra
1. Trong quá trình điều tra, các bên có quyền yêu cầu cơ quan cạnh tranh mời người làm chứng. bên yêu cầu mời người làm chứng có nghĩa vụ trình bày lý do cần thiết phải có người làm chứng để cơ quan quản lý cạnh tranh quyết định.
2. Giấy mời người làm chứng do cơ quan tổ chức cuộc thi cấp, ghi rõ họ tên, nơi cư trú của người được mời, thời gian, địa điểm trình bày, các bên và các vấn đề của vụ việc.
3. nội dung mà người làm chứng trình bày phải được Điều tra viên ghi thành văn bản và đọc cho người làm chứng nghe trước khi cả hai cùng ký vào biên bản.
điều 93. báo cáo điều tra
1. Sau khi kết thúc điều tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh phải chuyển báo cáo điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi phản cạnh tranh cho Hội đồng cạnh tranh.
2. Báo cáo nghiên cứu bao gồm các nội dung chính sau:
a) tóm tắt trường hợp;
b) các sự kiện và bằng chứng đã được chứng minh;
c) đề xuất các biện pháp xử lý.
điều 94. chuyển hồ sơ trong trường hợp vụ việc cạnh tranh có dấu hiệu của tội phạm
Trường hợp qua quá trình điều tra phát hiện vụ việc cạnh tranh có dấu hiệu tội phạm thì Điều tra viên phải đề nghị ngay Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh xem xét và chuyển hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tiến hành điều tra vụ việc. trường hợp.
điều 95. trả lại hồ sơ trong trường hợp có lý do không khởi tố vụ án hình sự
trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự xác định có căn cứ để không khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì phải trả lại hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền quản lý. cơ quan điều tra bổ sung theo thủ tục của luật này. Thời hạn điều tra quy định tại Điều 90 của luật này sẽ được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ.
điều 96. điều tra bổ sung, thời hạn điều tra bổ sung
1. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh phải tiến hành điều tra thêm theo yêu cầu bằng văn bản của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. thời hạn điều tra thêm là sáu mươi ngày, kể từ ngày có văn bản yêu cầu Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có văn bản yêu cầu điều tra thêm.
điều 97. trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ quá trình điều tra
Chính quyền địa phương, cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ quá trình điều tra theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh.
phần 5: điều trần
Điều 98. Các vụ việc cạnh tranh phải được xét xử và xử lý thông qua các phiên điều trần
Các vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền của hội đồng cạnh tranh phải được xem xét và xử lý thông qua một phiên điều trần.
điều 99. chuẩn bị cho phiên điều trần khai mạc
1. Sau khi nhận được báo cáo điều tra và toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh sẽ quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cạnh tranh, Hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) mở một phiên điều trần;
b) trả lại hồ sơ để điều tra thêm;
c) đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên điều trần, Hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh phải mở phiên điều trần.
4. Trong trường hợp trả hồ sơ để điều tra thêm thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh phải ra một trong các quyết định quy định tại khoản 2 Điều này.
điều 100. trả lại hồ sơ để điều tra thêm
Trong trường hợp xác định chứng cứ thu thập được không đủ cơ sở để xác định hành vi vi phạm pháp luật này, hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định trả hồ sơ để điều tra thêm.
điều 101. đình chỉ giải quyết vấn đề cạnh tranh của hội đồng cạnh tranh
1. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh sẽ quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau:
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý về cạnh tranh đề nghị đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không có đủ căn cứ chứng minh hành vi vi phạm quy định của luật này và Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh xem xét đề nghị của hợp lệ;
b) người bị điều tra đã tự nguyện chấm dứt vi phạm, khắc phục hậu quả và người khiếu nại tự nguyện rút khỏi khiếu nại;
c) Bên bị điều tra đã tự nguyện chấm dứt hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả gây ra và Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh đề nghị đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh trong trường hợp việc điều tra được thực hiện. phù hợp với quy định tại tiểu mục 2 Điều 65 của luật này.
2. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh phải được thông báo cho bên bị điều tra, bên khiếu nại (nếu có) và cơ quan quản lý cạnh tranh.
Điều 102. Quyết định mở phiên điều trần
1. Quyết định mở phiên điều trần phải được trao cho các bên có tên trong quyết định không muộn hơn mười ngày trước ngày điều trần.
2. Quyết định mở phiên điều trần phải có các nội dung sau:
a) bên bị điều tra;
b) Bên khiếu nại hoặc cơ quan quản lý cạnh tranh trong trường hợp việc điều tra vụ việc cạnh tranh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này;
c) một điều hoặc khoản cụ thể của luật này bị vi phạm;
d) thời gian và địa điểm của phiên điều trần;
d) phiên điều trần được tổ chức công khai hoặc bí mật;
e) tên đầy đủ của các thành viên hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
g) tên đầy đủ của điều tra viên đã điều tra vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần;
h) họ của luật sư;
i) họ của người biểu diễn;
k) tên đầy đủ của nhân chứng;
l) tên của chuyên gia;
m) người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
điều 103. trích dẫn những người phải tham dự phiên điều trần
Căn cứ vào quyết định mở phiên điều trần, Ban quản lý vụ việc cạnh tranh sẽ đưa ra trát hầu tòa cho những người được yêu cầu có mặt tại phiên điều trần ít nhất mười ngày trước ngày điều trần.
điều 104. điều trần
1. các phiên điều trần được tổ chức trước công chúng. Trong trường hợp nội dung phiên điều trần liên quan đến bí mật nhà nước hoặc bí mật kinh doanh, phiên điều trần sẽ được giữ bí mật.
2. đối tượng tham gia bao gồm:
a) thành viên của hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh, thư ký của phiên điều trần;
b) bên bị điều tra;
c) bên khiếu nại;
d) luật sư;
đ) điều tra viên đã điều tra vụ việc cạnh tranh;
e) những người khác được liệt kê trong quyết định mở phiên điều trần.
3. Sau khi nghe ý kiến, tranh luận của những người tham gia phiên điều trần, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thảo luận, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số.
phần 6: hiệu quả của quyết định quản lý cạnh tranh
điều 105. các nghị quyết về các vấn đề cạnh tranh
1. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) tóm tắt trường hợp;
b) phân tích trường hợp;
c) kết luận của quá trình xử lý vụ việc.
2. Chủ tọa phiên tòa có trách nhiệm ký quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được thông báo cho các bên liên quan trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày ký.
điều 106. hiệu lực của các quyết định trong quá trình xử lý các vấn đề cạnh tranh
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh sẽ có hiệu lực sau ba mươi ngày kể từ ngày ký nếu không có khiếu nại trong thời hạn quy định tại Điều 107 của luật này.
phần 7: giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh chưa có hiệu lực
Điều 107. Khiếu nại các quyết định về vấn đề cạnh tranh
1. trường hợp không đồng ý với một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thì các bên có quyền khiếu nại đến Hội đồng cạnh tranh.
2. trường hợp không đồng ý với một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Thương mại.
Điều 108. Khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Đơn kiện quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải có các nội dung chính sau đây:
a) ngày, tháng, năm trình bày khiếu nại;
b) tên và địa chỉ của người khiếu nại;
c) số, ngày, tháng, năm của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được báo cáo;
d) lý do khiếu nại và yêu cầu của bên khiếu nại;
đ) chữ ký, con dấu (nếu có) của bên tố cáo.
2. Khiếu nại phải được gửi đến cơ quan đã ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh kèm theo các chứng cứ bổ sung (nếu có) cho thấy khiếu nại của bạn là có cơ sở và đúng pháp luật.
điều 109. thừa nhận các khiếu nại chống lại các nghị quyết về các vấn đề cạnh tranh
sau khi nhận được khiếu nại về việc giải quyết vụ việc cạnh tranh, đơn vị ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải xác minh nguồn gốc của khiếu nại theo quy định tại Điều 108 của Luật này. trong vòng năm ngày làm việc.
Điều 110. Hậu quả của việc khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1. các phần của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có tranh chấp chưa được thực hiện.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh sẽ xem xét đơn khiếu nại, chuyển đơn khiếu nại kèm theo toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh và yêu cầu của mình về khiếu nại cho Hội đồng cạnh tranh. hoặc bộ trưởng thương mại theo các điều khoản quy định tại điều 107 của luật này.
điều 111. thời hạn giải quyết các khiếu nại về các giải pháp trong các vấn đề cạnh tranh
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, hội đồng cạnh tranh hoặc Bộ trưởng Bộ Thương mại phải giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền của mình; trường hợp đặc biệt phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài, nhưng không quá ba mươi ngày.
điều 112. quyền hạn của hội đồng cạnh tranh trong việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thẩm quyền của hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
Khi xem xét và giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Ban quản lý vụ việc cạnh tranh, Ban quản lý vụ việc cạnh tranh có các quyền sau đây:
1. xác nhận quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh nếu xét thấy khiếu nại không có căn cứ;
2. sửa đổi một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh nếu quyết định này không hợp pháp;
3. hủy bỏ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh cho Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh để chuyển địa điểm trong các trường hợp sau:
a) bằng chứng chưa được thu thập và xác minh đầy đủ;
b) thành phần của hội đồng xét xử vụ việc cạnh tranh không tuân thủ các quy định của luật này hoặc có những vi phạm nghiêm trọng khác đối với các thủ tục cạnh tranh.
điều 113. hạn chế của bộ trưởng thương mại khi giải quyết khiếu nại đối với quyết định thụ lý vụ án p>
Khi xem xét, giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh, Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này, quyền hủy bỏ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. vụ việc cạnh tranh và yêu cầu cơ quan quản lý cạnh tranh giải quyết theo thủ tục quy định của pháp luật này trong trường hợp chứng cứ chưa được thu thập và xác minh đầy đủ.
điều 114. hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại
Quyết định giải quyết khiếu nại về giải quyết vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký.
điều 115. khởi kiện hành động tư pháp chống lại các quyết định giải quyết khiếu nại
1. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì các bên có quyền khởi kiện toàn bộ hoặc một phần nội dung giải quyết khiếu nại. thành phố.
2. Trường hợp Tòa án thụ lý đơn khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh quy định tại khoản 1 Điều này thì Bộ trưởng Bộ Thương mại, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh ra lệnh chuyển chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Tòa án trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
điều 116. hậu quả của các thử nghiệm
Các phần của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh chưa được đưa ra trước tòa án sẽ tiếp tục được áp dụng.
phần 8: xử lý các hành vi vi phạm luật cạnh tranh
điều 117. Xử phạt vi phạm pháp luật cạnh tranh và các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh, tổ chức hoặc cá nhân vi phạm sẽ phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau:
a) cảnh báo;
b) tốt.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thu hồi quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm luật cạnh tranh.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) tái cấu trúc các công ty lạm dụng vị trí thống lĩnh của họ trên thị trường;
b) chia hoặc tách công ty bị hợp nhất hoặc hợp nhất; buộc phải bán phần doanh nghiệp đã mua;
c) chỉnh sửa công khai;
d) xóa các điều khoản bất hợp pháp khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh;
đ) các biện pháp khác cần thiết để khắc phục các tác động chống cạnh tranh của hành vi vi phạm.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
điều 118. Tiền phạt khi vi phạm luật cạnh tranh
1. Đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền, tập trung kinh tế, cơ quan xử phạt có thể phạt tiền tối đa đến 10% tổng thu nhập của tổ chức hoặc người vi phạm trong năm tài chính trước năm mà hành vi phạm tội được thực hiện.
2. đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật này không thuộc trường hợp quy định tại tiểu mục 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền xử phạt sẽ xử phạt theo quy định của pháp luật. quy định của luật này. quy định về xử lý vi phạm hành chính hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. chính phủ sẽ quy định cụ thể mức phạt đối với hành vi vi phạm các quy định của luật này.
điều 119. thẩm quyền xử phạt và xét xử các hành vi vi phạm luật cạnh tranh
1. Hội đồng cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh có các quyền sau đây:
a) cảnh báo;
b) phạt tiền theo các điều khoản được cung cấp trong tiểu mục 1 của điều 118 của luật này;
c) tịch thu tang vật và phương tiện được sử dụng để vi phạm luật cạnh tranh;
d) áp dụng các biện pháp được quy định trong các tiểu mục c, d và đ, tiểu mục 3, điều 117 của luật này;
đ) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thu hồi quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
e) yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp quy định tại tiểu mục a và b tiểu mục 3 điều 117 của luật này.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh có quyền áp dụng các biện pháp quy định tại tiểu mục a, tiểu mục 1, tiểu mục b, tiểu mục 2, tiểu mục c, tiểu mục 3 Điều 117 và tiểu mục 2 Điều 118 của Luật này.
3. các cơ quan khác có thẩm quyền xử phạt vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
điều 120. xử lý các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức nhà nước
Cán bộ, công chức vi phạm pháp luật cạnh tranh, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
điều 121. Thi hành các nghị quyết về vấn đề cạnh tranh
1. sau ba mươi ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành, không khởi kiện ra Tòa án theo quy định tại Mục 7 Chương này, các bên. được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bố trí cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình.
2. Trong trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của người phải thi hành án thì chủ nợ có quyền nộp đơn đến cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của Chấp hành viên có trụ sở sẽ tổ chức thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
chương 6:
điều khoản triển khai
điều 122 . có hiệu lực
Luật này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2005.
điều 123. h ướng dẫn thực hiện
chính phủ, tòa án nhân dân tối cao sẽ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004.
chủ tịch quốc hội nguyễn văn an