Ở đâu là hai lá phổi của cơ thể con người. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho người đọc những nội dung cần thiết. Các bài báo được cập nhật thường xuyên.
Phổi là gì?
Phổi là bộ phận quan trọng của cơ thể con người và đóng vai trò chủ yếu trong trao đổi khí – đưa oxy từ thế giới bên ngoài vào tĩnh mạch phổi, ngoài ra phổi còn là nơi chứa máu của cơ thể. được lưu trữ.
Phổi của con người ở đâu?
Phổi nằm bên cạnh trung thất và được ngăn cách với các cơ quan trong ổ bụng bởi các cơ hoành chiếm hầu hết các bên của khoang ngực. Phổi được bao phủ bởi màng phổi (trừ màng phổi).
Phổi xốp nhưng rất đàn hồi và đảm nhận vai trò thở nên khi gõ vào thành ngực sẽ có âm thanh giòn và nhu mô phổi đông đặc lại khi bị viêm nên có âm thanh đục. Màu sắc phổi thay đổi theo tuổi: nâu đỏ ở bào thai, hồng ở trẻ em, xanh lam ở người lớn và lắng đọng sắc tố melanin gây ra nhiều đốm đen.
Vị trí của phổi nằm bên trong lồng ngực và được bao bọc bởi các xương sường xung quanh. Phổi gồm có hai buồng, giữa hai buồng phổi là khí quản, còn phía dưới phổi có cơ hoành ngăn giữa phổi với các cơ quan khác trong ổ bụng như dạ dày, gan và lá lách.
Hình dạng bên ngoài và bên trong của phổi
Hình dạng bên trong của phổi:
Cấu trúc bên trong của phổi bao gồm các thành phần đi qua màng phổi và dần dần bị phá vỡ trong phổi. Bao gồm cây phế quản, động mạch và tĩnh mạch phế quản, động mạch và tĩnh mạch phổi, sợi thần kinh, mô liên kết và mạch bạch huyết.
Hình dạng phổi:
Có cấu trúc bán hình nón lơ lửng trong khoang màng phổi bởi các dây chằng phổi và phế quản.
Trong khi đó, bề mặt bên ngoài của phổi dựa vào thành ngực, và bề mặt dưới, được gọi là đáy phổi, chống lại cơ hoành ở hai bên bề mặt trong của trung thất.
Mỗi lá phổi giống như một nửa hình nón có 3 mặt, 3 cạnh và 1 đỉnh
Bên ngoài
Khuôn mặt này bị chèn ép xương sườn và một khối u trong lồng ngực riêng biệt. Phổi trái có một rãnh liên thùy lớn, được chia thành các thùy trên và thùy dưới.
Khi lồng ngực bị chấn thương, xương sườn có thể bị gãy, hạn chế chuyển động của khoang ngực. Gãy xương sườn có thể làm thủng màng phổi và phổi, gây chảy máu và tràn khí màng phổi.
Bên trong
Phẳng, gần giữa, có rốn hình vợt, tay cầm hướng xuống dưới. Có các thành phần của phế quản trong hilum.
Nếu dùng hilum làm điểm đánh dấu: có một hố màu tím ở mặt trước và mặt dưới, rãnh tĩnh mạch chủ trên ở mặt trước và mặt trên, và cung động mạch chủ ở bên trái. Phía trên rốn, có một vết nứt động mạch cảnh ở bên phải và một rãnh ngang của vòm động mạch chủ ở bên trái. Có một rãnh tĩnh mạch đơn lớn ở bên phải sau rốn và rãnh động mạch chủ ngực ở bên trái.
Dưới cùng
Chỗ lõm trên hai vòm hoành, đi qua cơ hoành, phổi bên phải liên quan đến bề mặt trên của gan, và bên trái liên quan đến túi phình dạ dày.
Đỉnh phổi
Đây là phần cao nhất của phổi, nhô ra trên lồng ngực, với động mạch dưới đòn gần đỉnh trước của phổi và các hạch bạch huyết hình sao gần đỉnh sau của phổi.
Ngân hàng
Tương ứng với cả hai bên, phổi có 3 biên giới: biên giới trước và biên giới sau, là mặt ngoài và biên giới trước và sau của trung thất. Chỉ có bờ dưới mới có hai mặt cắt, mặt cắt thẳng là ranh giới giữa trung thất và nền, mặt cắt cong là ranh giới giữa mặt ngoài và nền.
Cấu trúc và chức năng sinh lý của phổi
Cấu trúc của phổi:
Phổi được tạo thành từ các tiểu phế quản nhỏ dần (phế quản chính, động mạch, tĩnh mạch phổi, động mạch phế quản, tĩnh mạch phế quản, mạch bạch huyết, sợi thần kinh và mô) kết nối các chức năng xung quanh các thành phần này.
Sau khi vào phổi, nó dần dần phân chia từ các đơn vị lớn đến nhỏ (phôi, các phân đoạn phổi, các tiểu thùy và phế nang), đại diện cho sự phân chia của cây phế quản. Các thành phần khác như tiểu động mạch phổi, tiểu động mạch phế quản; dây thần kinh, bộ phận bạch huyết tương tự như cây phế quản.
Theo nghiên cứu khoa học và kiểm chứng thực tế, dung tích của mỗi lá phổi là khoảng 5000ml khi hít vào mạnh. Phổi có hình dạng bao ngoài, trong và màng phổi.
Chức năng sinh lý của phổi
+ Chức năng sinh lý chính của phổi là trao đổi oxy và carbon dioxide: sự trao đổi khí này diễn ra trên toàn bộ bề mặt của phế quản và phế nang có màng nhầy bao phủ. Những sợi lông tơ rất mịn luôn rung chuyển để đưa dị vật ra ngoài.
+ Đồng thời, tế bào phổi còn có chức năng giúp cơ thể duy trì hoạt động sống của các tế bào biểu mô và nội mô, chúng tạo thành hàng rào ngăn không cho nước và các phân tử protein quá nhiều xâm nhập vào mô. Interstitium (mô giữa màng phế nang) và mao mạch), tham gia vào quá trình chuyển hóa và tổng hợp nhiều chất quan trọng.
Hy vọng từ những thông tin được cung cấp trên đây, bạn có thể hiểu rõ về vị trí của phổi , cấu tạo chi tiết và chức năng sinh lý của phổi. Hy vọng với những thông tin hữu ích này, bạn đã hiểu được tầm quan trọng của phổi đối với cơ thể con người và có được ý thức bảo vệ sức khỏe.
Đơn vị phổi
Các thành phần đi vào phổi được chia thành các đơn vị nhỏ có thể được gọi là các đơn vị phổi. Có 4 đơn vị chính:
- Các thùy: Phổi phải có 3 thùy (trên, giữa và dưới), phổi trái có 2 thùy (trên, dưới), giữa các thùy có các khe nứt do các thùy vận chuyển. phế quản.
- Phổi thủy phân: 10 ở phổi phải và 8-9 đoạn ở bên trái do các đoạn 1-2 hoặc 7-8 dính vào nhau, có 1 phế quản cùng tên, có thể dẫn khí nhưng Không có biên giới. Tiểu thùy là đơn vị cơ bản của phổi, có thể tích 1 cm3, và xuất hiện như một khối đa diện ở bề mặt ngoài của phổi vì tiểu thùy chứa phế quản dẫn khí.
- Phế nang là đơn vị trao đổi khí nhỏ nhất.
Viêm tiểu phế quản
Các cuống phổi bao gồm phế quản chính, mạch máu và dây thần kinh đi vào phổi (động mạch phổi, động mạch phế quản, dây thần kinh phổi) hoặc máu ra khỏi phổi (tĩnh mạch phổi, tĩnh mạch phế quản và mạch bạch huyết). Có hai loại phế quản: Phế quản chức năng: Bao gồm phế quản chính, động mạch và tĩnh mạch phổi. Phế quản dinh dưỡng: bao gồm các tiểu động mạch phế quản, mạch bạch huyết và dây thần kinh.
Viêm màng phổi
Màng phổi là lớp thanh mạc bao phủ bề mặt ngoài của phổi và có 2 thùy: thùy đỉnh lót bề mặt bên trong của thành ngực và thùy tạng phủ bề mặt ngoài của phổi. Trong phổi có hai lá nối tiếp nhau, bình thường giữa hai lá phổi có một khoảng trống, nhưng về mặt bệnh lý, nó trở thành một khối khí hoặc chất lỏng, chèn ép phổi và gây rối loạn chức năng phổi.
Màng phổi, giống như phổi, có 3 mặt (màng phổi cạnh, phế quản hoành và màng phổi trung thất). Tương ứng với đường viền của phổi là góc màng phổi, trong đó góc chi phí được sử dụng nhiều nhất vì nó là điểm thấp nhất của khoang màng phổi.
Thể tích phổi
Không phải tỷ lệ thỏ nặng hơn nước và thở nhẹ hơn nước; dung tích chứa 4,5 đến 5 lít. Phổi phải (700g) nặng hơn phổi trái (600g), nam nặng hơn nữ. Phổi có tính đàn hồi và mềm nên khi trồi ra khỏi lồng ngực không giữ được hình dạng và xẹp xuống.
Các bệnh phổi thông thường
- Hen suyễn: Một bệnh hô hấp mãn tính không lây và phổ biến hơn ở trẻ em. Các biểu hiện như tức ngực, khó thở, ho khan, da xanh xao… Biến chứng nguy hiểm nhưng có thể ngừng tim, ngừng hô hấp.
- Viêm tiểu phế quản: Đây là tình trạng phế quản bị viêm. Các triệu chứng thường gặp: khạc đờm, thở khò khè, khó thở,… 90% nguyên nhân là do nhiễm virus.
- Viêm phổi: Đây là bệnh do nhiễm trùng do vi rút, vi khuẩn, nấm và các vi sinh vật khác như ký sinh trùng gây ra. Ít phổ biến. Ngoài ra, bệnh viêm phổi còn do nhiễm chất độc hóa học.
- Ung thư phổi: Một khối u ác tính phát triển không thể kiểm soát và có thể di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. Một số bộ phận của cơ thể, được gọi là di căn.
- Tràn khí màng phổi: Lượng khí bất thường trong khoang màng phổi. Các triệu chứng như đau dữ dội, đau ngực và khó thở.
- Tràn dịch màng phổi: Là triệu chứng tích tụ chất lỏng trong khoảng giữa hai phổi.
Đọc thêm tin tức thú vị: https://vietnamtuoidep.net