Nợ đọng giá trị hoàn thành: Nhà thầu xuất hóa đơn 100% giá trị nghiệm thu, chủ đầu tư thanh toán 92% giá trị nghiệm thu hoàn thành (92% giá trị theo hóa đơn xuất) còn 8% giữ lại (chờ quyết toán 5%, chờ BH 3%). Đối với công trình lớn trọng điểm như thủy điện Sơn La, thủy điện Lai Châu thực hiện theo cơ chế đặc thù tỉ lệ giữ lại chỉ 3% nhưng tổng số tiền giữ lại từ khi khởi công đến khi hoàn thành cũng lên đến hàng trăm tỷ đồng. Nếu thanh toán chờ quyết toán bằng bảo lãnh thì phí bảo lãnh cũng chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong chi phí của nhà thầu, chưa kể khó khăn khi ngân hàng chấp thuận bảo lãnh. Nếu Chủ đầu tư không chấp thuận bảo lãnh hoặc nhà thầu không được ngân hàng bảo lãnh thì nợ đọng luôn luôn từ 3% đến 8% giá trị đã hoàn thành, điều này là khó khăn lớn và gây thiệt hại về kinh tế cho nhà thầu, Tổng Công ty Sông Đà đề nghị: – Chính phủ và các Bộ ngành bổ sung và hoàn thiện các văn bản qui định trong quản lý đầu tư xây dựng, tăng cường công tác quản lý, đảm bảo khi đầu tư không bị vướng mắc về các thủ tục và chỉ được đầu tư khi bố trí đủ vốn. – Chính phủ cần có qui định chế tài: Chủ đầu tư phải mở LC thanh toán cho nhà thầu để tránh nợ đọng kép dài

tên kiến ​​nghị: truy thu giá trị hoàn thành: nhà thầu xuất hóa đơn thanh toán 100% giá trị nghiệm thu, chủ đầu tư thanh toán 92% giá trị nghiệm thu hoàn thành (92% giá trị của giá trị hóa đơn xuất) còn lại 8% (chờ giải quyết 5%, chờ bảo hiểm 3%). đối với các công trình trọng điểm lớn như thủy điện la, lai châu, tỷ lệ giữ lại chỉ 3%, nhưng tổng số tiền giữ lại từ khi khởi công đến khi hoàn thành lên đến hàng trăm tỷ đồng. nếu khoản thanh toán chờ giải quyết bằng bảo lãnh thì hoa hồng bảo lãnh cũng chiếm một tỷ trọng tương đối quan trọng trong chi phí của nhà thầu, chưa kể đến khó khăn khi ngân hàng chấp nhận bảo lãnh. Nếu chủ đầu tư không nhận bảo lãnh hoặc nhà thầu không được ngân hàng bảo lãnh thì khoản nợ chờ xử lý luôn từ 3% đến 8% giá trị hoàn thành, đây là khó khăn lớn và gây thiệt hại về kinh tế cho chủ đầu tư. Tổng công ty kiến ​​nghị: – Chính phủ và các bộ ngành bổ sung, hoàn thiện các quy định về quản lý đầu tư xây dựng, tăng cường công tác quản lý, đảm bảo thủ tục đầu tư không vướng mắc và chỉ đầu tư khi có đủ vốn. – Chính phủ nên có quy định về chế tài: chủ đầu tư phải mở tài khoản thanh toán cho nhà thầu để tránh nợ nần kéo dài.

trạng thái: phản hồi không đầy đủ

sở hữu: song da Corporation

công văn: 1389 / ptm – vp, ngày: 13/06/2017

nội dung được đề xuất:

công nợ theo giá trị hoàn thành: nhà thầu xuất hóa đơn thanh toán 100% giá trị nghiệm thu, chủ đầu tư thanh toán 92% giá trị nghiệm thu toàn bộ (92% giá trị theo hóa đơn đã phát hành) và 8% được duy trì (chờ giải quyết 5%, chờ bảo hiểm 3%). đối với các công trình trọng điểm lớn như thủy điện la, lai châu, tỷ lệ giữ lại chỉ 3%, nhưng tổng số tiền giữ lại từ khi khởi công đến khi hoàn thành lên đến hàng trăm tỷ đồng. nếu khoản thanh toán chờ giải quyết bằng bảo lãnh thì hoa hồng bảo lãnh cũng chiếm một tỷ trọng tương đối quan trọng trong chi phí của nhà thầu, chưa kể đến khó khăn khi ngân hàng chấp nhận bảo lãnh. nếu chủ đầu tư không nhận bảo lãnh hoặc nhà thầu không được ngân hàng bảo lãnh thì khoản nợ chờ xử lý luôn từ 3% đến 8% giá trị hoàn thành, đây là khó khăn lớn và gây thiệt hại về kinh tế cho chủ đầu tư – nhà thầu,

song da Corporation đề xuất:

– Chính phủ và các bộ ngành bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy định trong quản lý đầu tư xây dựng, tăng cường công tác quản lý, đảm bảo khi đầu tư không vướng mắc về thủ tục và hướng dẫn, đầu tư khi có đủ vốn.

– Chính phủ nên có quy định về chế tài: chủ đầu tư phải mở tài khoản thanh toán cho nhà thầu để tránh nợ nần kéo dài.

đơn vị phản hồi: constructor; Tài chính; bộ công nghiệp và thương mại

công văn: 10274 / btc – cst; 1862 / bxd – pc, ngày: 03/08/2017

văn bản phản hồi:

    < Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng quy định việc hoàn vốn đầu tư xây dựng công trình như sau: công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước và vốn ngoài ngân sách sau khi hoàn thành phải thực hiện thanh lý dứt điểm vốn đầu tư xây dựng công trình.
  1. Chi phí đầu tư thanh lý là toàn bộ chi phí hợp pháp phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng để đưa công trình dự án vào khai thác, sử dụng. chi phí pháp lý là tất cả các khoản chỉ bắt buộc phải phát sinh trong phạm vi dự án, thiết kế và dự toán đã được phê duyệt; Hợp đồng đã ký; kể cả những cải cách, bổ sung được phê duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chi phí đầu tư được thanh lý phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt hoặc được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
  2. chủ đầu tư có trách nhiệm thanh quyết toán công trình xây dựng. công tác vốn đầu tư và chuyển đổi vốn đầu tư sau khi công trình xây dựng xong, nghiệm thu, đưa vào sử dụng để trình người quyết định đầu tư phê duyệt tối thiểu là 9 tháng đối với dự án lớn quốc gia và dự án nhóm a, -6 tháng đối với dự án nhỏ b dự án và 3 tháng đối với dự án nhóm c kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động. sau 6 tháng kể từ ngày có quyết định phê duyệt quyết toán đầu tư dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán công nợ và tất toán dự án tại cơ quan quyết toán đầu tư.

đối với công trình, phần tử công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng trong dự án đầu tư xây dựng, trường hợp cần thanh lý lần cuối thì chủ đầu tư phải thông báo cho người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

  • tại khoản 3, điều 19 của nghị định số. 37/2015 / nĐ-cp ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, trong đó việc thanh toán hợp đồng xây dựng như sau: “Bên giao phải thanh toán đủ (100%) giá trị từng khoản cho bên nhận thầu sau khi đã thanh toán xong tiền tạm ứng và tiến độ thi công theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. ”

Căn cứ vào các quy định trên, hợp đồng xây dựng giữa nhà thầu và chủ đầu tư khi hoàn thành phải quyết toán để làm căn cứ xác định giá trị công trình đầu tư phải trả cho nhà thầu. không có quy định về tỷ lệ duy trì tối thiểu trong khi chờ giải quyết. Việc quy định số tiền giữ lại chờ thanh lý trên cơ sở thương thảo hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu để xác định trách nhiệm thu hồi hoàn thiện hồ sơ tại dịch vụ hoàn thành công trình hoàn thành của chủ đầu tư. do đó, căn cứ vào hồ sơ đầy đủ của tổng thầu để thực hiện công tác quyết toán, đề nghị nhà thầu thi công là Tổng công ty Song Đà làm việc với chủ đầu tư là Tập đoàn Điện lực Việt Nam để thỏa thuận về việc điều chỉnh hình thức, phương thức ký quỹ, bảo đảm thực hiện trong quá trình lập, hoàn thiện hồ sơ thanh, quyết toán công trình xây dựng đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng kinh tế giữa hai bên.

  • yêu cầu chủ đầu tư giữ 3% giá trị hóa đơn còn nợ để bảo lãnh

tại khoản 6, khoản 7, điều 35 của nghị định số. 46/2015 / nĐ-cp ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định các yêu cầu về bảo lãnh đối với công trình xây dựng như sau:

Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng về quyền và trách nhiệm của các bên trong việc bảo đảm công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; số tiền bảo lãnh; việc cất giữ, sử dụng, hoàn trả bảo lãnh và thay thế bảo lãnh xây dựng bằng thư bảo lãnh của ngân hàng có giá trị tương đương. Những ngôi nhà đồng nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo lãnh xây dựng hoặc giải phóng thư bảo lãnh sau khi hết thời hạn bảo lãnh và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo lãnh.

  1. đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức bảo lãnh tối thiểu được quy định như sau:

a) 3% giá hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp i;

  1. ‘5% giá trị hợp đồng xây dựng công trình có lãi suất;
  2. số tiền bảo lãnh cho các công trình sử dụng vốn khác có thể là mức tối thiểu nêu tại điểm a và điểm b khoản này để áp dụng. ”

Do đó, đối với các công trình lớn như thủy điện sơn la, thủy điện lai châu là công trình cấp đặc biệt nên việc khấu trừ 3% giá trị hợp đồng là đúng theo quy định của pháp luật. Do đó, đề nghị Tổng công ty Sông Đà kiến ​​nghị Bộ Xây dựng nghiên cứu, rà soát, tổng kết, đánh giá để trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với quy định tại Nghị định số 46/2015 / nĐ-cp. về mức độ bảo lãnh tối thiểu làm cơ sở cho việc thực hiện.

  • hàm tạo:

– cơ chế thanh toán cho các hợp đồng xây dựng đã được quy định tại Điều 19 của Nghị định số. 37/2015 / nĐ- cp ngày 22 tháng 4 năm 2015.

– Hình thức thanh toán được sử dụng phụ thuộc vào đối tượng của hợp đồng, điều kiện của nhà đầu tư, nguồn vốn sử dụng … nên không thể quy định một hình thức thanh toán duy nhất (mở lc), theo khuyến nghị của công ty. để tránh chậm trễ trong quá trình thi công, điều 17 của nghị định số 37/2015 / nĐ-cp đã quy định về việc bảo đảm thanh toán tiền gốc.

– Để khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản, pháp luật đầu tư công đã quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công, trong đó có hành vi yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi dự án chưa được quyết định. chủ trương đầu tư, vốn kế hoạch chưa được phê duyệt hoặc phân bổ gây nợ đọng xây dựng cơ bản. Đổi lại, luật đầu tư công có các quy định cụ thể về lập, thẩm định, phê duyệt và phân bổ kế hoạch đầu tư công, bao gồm kế hoạch đầu tư trung hạn và kế hoạch đầu tư hàng năm.

Ngoài ra, khoản 4 điều 51 luật xây dựng năm 2014 và điều 5 nghị định chính phủ số. 37/2015 / nĐ-cp quy định dự án phải có vốn thì mới được triển khai và ký kết.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *