mô hình điểm tín dụng tiêu dùng có tên bằng tiếng Anh là “điểm tín dụng tiêu dùng”. được coi là cách tính điểm để có thể xét duyệt hồ sơ vay tiêu dùng. phương thức này hiện đang được nhiều ngân hàng sử dụng. vậy mô hình và cách tính điểm tín dụng như thế nào cùng smartosc fintech hãy theo dõi bài viết dưới đây.
ý nghĩa của điểm tín dụng – điểm tín dụng
điểm tín dụng là điểm tín dụng, đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ điểm tín dụng – thuật ngữ này được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh.
giải thích ý nghĩa
áp dụng các kỹ thuật thống kê trong hoạt động tín dụng để yêu cầu phê duyệt tín dụng và theo dõi tín dụng. trong điểm ứng dụng, điểm được gán cho các yếu tố khác nhau của ứng viên sau thuế thu nhập, tổng số thuế thu nhập trên mỗi hộ gia đình, số năm làm việc tại công việc hiện tại, số năm ở nơi cư trú hiện tại, tổng số dư đang chờ xử lý … trong điểm hạnh kiểm, lịch sử tín dụng được coi là một yếu tố trong điểm số nhằm đánh giá khả năng trả nợ và phát hiện sớm các dấu hiệu có thể xảy ra vỡ nợ.
Mô hình xếp hạng tín dụng cụ thể
Các ngân hàng thường cho vay dựa trên mô hình chấm điểm tín dụng kết hợp phân tích định tính và định lượng. Việc chấm điểm tín dụng dựa trên các phương pháp thống kê có thể dự đoán xác suất của một sự kiện nhất định xảy ra trong tương lai, trong trường hợp này là một khoản nợ không trả được.
Quy trình tính điểm sử dụng thông tin về khách hàng được thu thập ở giai đoạn yêu cầu, chủ yếu là dữ liệu mô tả các đặc điểm của khách hàng, nhưng cũng là thông tin về hành vi trong quá khứ của họ. Mỗi hiệp hội tín dụng xem xét một tập hợp các đặc điểm khác nhau và gán cho chúng các giá trị điểm số khác nhau. Ví dụ: một cá nhân có học vấn cao thường đạt điểm cao hơn một người bỏ học đại học, nhưng giá trị chính xác của điểm số và tác động của nó đến điểm số cuối cùng có thể khác nhau giữa các ngân hàng.
phương pháp tính điểm tín dụng
Xếp hạng tín dụng là một trong những phương pháp được sử dụng để ước tính rủi ro liên quan đến việc cấp một khoản vay, hay nói đúng hơn là xác suất vỡ nợ. nó dựa trên việc tính điểm của khách hàng theo dữ liệu được cung cấp trong đơn vay hoặc thu được từ các nguồn khác. Hồ sơ của người vay càng giống với hồ sơ của những người vay đúng hạn, thì xếp hạng càng cao.
Kết quả của điểm tín dụng thường được trình bày dưới dạng điểm số và điểm số cho phép khách hàng được chỉ định loại rủi ro thích hợp (ví dụ: một khách hàng đáng tin cậy hoặc một khách hàng có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán hóa đơn của họ) . Bất kể nó được tính toán như thế nào và tính đến những tính năng nào, việc chấm điểm tín dụng sẽ loại bỏ yếu tố con người và đảm bảo tính khách quan trong quá trình này, giúp giảm thiểu rủi ro và hợp lý hóa quy trình cấp tín dụng.
Việc sử dụng các mô hình tính điểm trong quy trình tín dụng rất phổ biến do nhiều lợi ích của nó:
- thời gian xử lý đơn đăng ký ngắn hơn, dẫn đến chi phí thấp hơn
- đánh giá khách quan về rủi ro tín dụng
- cải thiện năng suất của nhân viên
- thế chấp tài chính thích hợp
- giám sát danh mục tín dụng đối với các khoản tín dụng xấu
- tiên lượng tốt và chiến lược tín dụng
một số loại điểm tín dụng
Đối với hầu hết các phần, mục tiêu của các mô hình xếp hạng là xác định rủi ro vỡ nợ. tuy nhiên, gần đây ngày càng có nhiều người chú trọng đến việc sử dụng phương pháp này cho các mục đích khác:
- tối đa hóa lợi nhuận (phải cung cấp các điều khoản tín dụng nào để khách hàng chấp nhận, tức là định giá dựa trên rủi ro)
- tăng hiệu quả của các chiến lược tiếp thị dịch vụ bằng cách điều tra xem khách hàng có quan tâm đến một sản phẩm,
- gian lận điểm,
- điểm tiêu hao,
- cải thiện việc quản lý khoản nợ khi xác định xem khách hàng có thể trả khoản vay trong trường hợp có vấn đề tài chính hay không.
Bất kể loại hình nào, các mô hình cho điểm đều cho phép đánh giá khách quan về rủi ro tín dụng, đây là yếu tố chính của quy trình cấp tín dụng. Để việc tính toán tín dụng trở nên chính xác, minh bạch và không có rủi ro nhất có thể, các ngân hàng đang ngày càng tự động hóa nó và sử dụng các hệ thống out-of-the-box cho phép mô hình chấm điểm tín dụng được thực hiện trong một hệ thống duy nhất. Việc sử dụng các công cụ này làm giảm xác suất cấp các khoản vay đáng ngờ và đẩy nhanh toàn bộ quy trình tín dụng đồng thời giảm rủi ro do lỗi của con người.
Tuy nhiên, đối với các công ty nhỏ hơn, ngoài việc tính đến các thông số cụ thể của công ty, chủ sở hữu của công ty được kiểm tra cũng là chủ sở hữu. Nó chỉ ra rằng hồ sơ chủ sở hữu và lịch sử tín dụng cá nhân của bạn quan trọng hơn những con số mô tả doanh nghiệp của bạn. điều này đặc biệt được sử dụng trong trường hợp các đơn vị nhỏ hơn đang hoạt động trên thị trường trong một khoảng thời gian ngắn.