Nguyên liệu và vật liệu là gì? Các nguyên vật liệu thường dùng trong xây dựng – Luật Hoàng Phi

3,4 / 5 – (5 phiếu bầu)

Nguyên liệu, vật liệu là những vật liệu rất quan trọng giúp bạn có thể xây dựng những công trình kiến ​​trúc vững chắc theo ý mình. Tìm hiểu thêm về khái niệm vật liệu và vật liệu và vật liệu phổ biến nhất được sử dụng trong xây dựng là gì? Hãy cùng vatlieunhaxanh.com khám phá những bài viết sau nhé.

Các thành phần và vật liệu là gì?

Nguyên liệu được hiểu là những vật thể còn thô sơ, chưa qua quy trình giải quyết và xử lý, chế tác. Trong khi đó vật liệu lại mang hàm nghĩa sâu xa và bao quát hơn, ám chỉ vật chất được dùng để tạo ra mẫu sản phẩm đơn cử có sự biến hóa về thực chất ( hóa học, vật lý, hình dáng … ) .

Vật liệu xây dựng thông thường:

Để hiểu rõ hơn về các vật liệu được sử dụng trong thiết kế kiến ​​trúc, vui lòng tham khảo các ví dụ sau:

Cát xây dựng:

Cát là một vật liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên. Bao gồm nhiều kích thước khác nhau, trung bình từ 0.0625mm đến 2mm. Thành phần chính của cát để thiết kế kiến ​​trúc là fenspat, quặng sắt mangan, clorua, clorit biển hoặc thạch cao, clorua – clorit biển, olivin … Thông thường cát được chia làm 3 loại:

  • Cát: Loại cát lớn, không lẫn tạp chất thường được sử dụng trong quá trình đổ bê tông trên công trường.
  • Cát đen: mịn, sạch, đồng nhất, màu hơi sẫm hoặc trắng nhạt.
  • Cát vàng mờ: là những hạt cát mịn và sắc tố có thể hoàn toàn là màu vàng hoặc đen. Loại cát này thường được dùng để trát tường, xây tô.
  • Keystone:

    Đá xây dựng tất nhiên sẽ là một trong những vật liệu quan trọng giúp công trình xây dựng trở nên chắc chắn và vững chãi hơn. Hiện nay, đá xây dựng được chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo đặc điểm, tính chất chuyên biệt và mục đích sử dụng. Bao gồm:

    • Đá thiết kế kiến ​​trúc 1 x 2: Loại đá này thường có kích thước 10 x 28 mm và thích hợp cho bê tông trong nhà, đường và bến tàu.
      • Đá xây dựng 2 × 4: Là đá xây dựng có kích thước 2 × 4 cm. Hiệu ứng giống như trên một viên đá 1 × 2.
        • Đá thiết kế kiến ​​trúc 4 × 6:

          Đá có kích thước khác nhau từ 50mm đến 70mm và thường được sử dụng để làm nền gạch lát sàn hoặc làm phụ gia cho công nghệ bê tông. …

          • Sifter Glaze: Kích thước từ 5mm đến 10mm
            • Đá bụi
            • Xem thêm:

              Xi măng:

              Xi măng là vật liệu có độ kết dính cao nên thường được dùng để ghép gạch, cát, đá, sắt, thép và các vật liệu khác lại với nhau … Xi măng xây dựng được chia làm 3 loại. Các danh mục chính bao gồm:

              • Xi măng và bê tông
              • Xi măng đa dụng
              • Xi măng xây dựng, tô
              • Khối:

                Gạch xây dựng là vật liệu vô cùng quan trọng quyết định đến chất lượng của một công trình xây dựng sau khi hoàn thành, giúp bảo vệ công trình khỏi các tác nhân bên ngoài như nắng, mưa, gió … một cách hiệu quả. Gạch thiết kế kiến ​​trúc lúc bấy giờ bao gồm gạch đất sét nung và gạch không nung. Cụ thể:

                • Gạch đất sét:
                • là viên gạch được sử dụng phổ biến nhất vào thời điểm đó. Thành phần chính của nó là đất sét nung ở nhiệt độ cao.

                  • Gạch chưa nung:
                  • Được biết đến là loại vật liệu mới với thành phần hầu hết là xi-măng, mạt đá, và phế thải công nghiệp. Gạch không nung có 2 loại chính là gạch có lỗ rỗng và gạch đặc .

                    Thép:

                    Thép là vật liệu vận chuyển chính cho các công trình lớn nhỏ khác nhau như nhà ở, công trình, nhà máy, cầu đường, công trình thủy lợi. Ưu điểm của nhà kết cấu thép là khả năng chịu lực lớn, độ bền cao. Về cơ bản, thép được chia thành hai loại: thép cuộn và thép cây. ở đâu:

                    • Cuộn dây: Có đặc điểm là bề mặt nhẵn và phẳng, có thể có hoặc không có gân, và thường được sản xuất dưới dạng dây cuộn. Đường kính khá phong phú 6.0mm, 6.5mm, 8.0mm, 10.0mm, 11.5mm … Ưu điểm của thép cuộn là bảo vệ cần thiết về giới hạn chảy, độ giãn dài, phù hợp với thiết kế nhà ở, hầm, đường, cầu, tòa nhà và chế biến, …
                    • Thép thanh vằn (thép cây): Có hai loại thép thanh: thép tròn trơn và thép tròn có gân. Cụ thể, thanh tròn thông thường có bề mặt nhẵn ở dạng thanh tròn. Đường kính phổ biến là 14, 16, 18, 29, 22, 25 mm. Ngoài ra còn có thép tròn có gân (hay còn gọi là bê tông cốt thép), trên mặt phẳng của thép tròn có các đường gân nổi lạ mắt, thường được sản xuất theo bó. Đường kính phổ biến là 10, 12, 14, 16, 18, 20, 25, 28, 30, …) mm.
                    • Xem thêm:

                      Trên đây là tất cả những thông tin hữu ích giúp trả lời câu hỏi Nguyên liệu và vật liệu là gì, cũng như một số vật liệu, vật liệu xây dựng thông thường. Nào cùng xây.

                      0903000320 – 0902544368

Related Articles

Back to top button