Giảng viên là gì? Các loại giảng viên? Tiêu chí làm giảng viên?

Giảng viên là người thực hiện hoạt động giảng dạy tại cơ sở giáo dục đại học. Luật đã có những quy định cụ thể về việc giảng dạy đại học. Điều này cũng làm rõ các tiêu chí và điều kiện để trở thành giảng viên. Có nhiều chức danh giảng viên thực tế để phân loại, đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Các giảng viên đại học có yêu cầu khắt khe về tuyển chọn và kiểm tra để đảm bảo hiệu quả giảng dạy và nghiên cứu lý thuyết. Hãy cùng tìm hiểu tiêu chuẩn của giảng viên dựa trên các quy định pháp luật mới nhất.

Cơ sở pháp lý:

– Đạo luật Giáo dục Đại học 2012, được sửa đổi và bổ sung năm 2018.

– Thông tư số 40/2020 / tt-bgdĐt quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và bố trí lương đối với viên chức giảng dạy của các cơ sở giáo dục đại học công lập.

– Thông tư số 04/2022 / tt-bgdĐt sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông báo số 35/2020 / tt-bgdĐt ngày 01 tháng 10 năm 2020.

Luật sư Tư vấn pháp luật miễn phí Điện thoại 24/7: 1900.6568

1. Giảng viên là gì?

Trước tiên, chúng ta hãy xem các quy định tại Điều 54 của Luật Giáo dục Đại học.

“Điều 54. Người hướng dẫn

1. Giảng viên của cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng, có tư cách, đạo đức tốt, đủ sức khỏe, đủ năng lực thi hành công vụ;

Xem thêm: Huấn luyện viên hữu cơ là gì? Quy chế giáo viên chuyên trách?

2. Chức danh giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư. Cơ sở đào tạo đại học sử dụng giảng viên theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế về vị trí việc làm và quy chế sử dụng giảng viên của cơ sở đào tạo đại học.

3. Trình độ học vấn tối thiểu đối với chức danh giảng viên cấp I trong trường đại học là thạc sĩ, không kể chức danh trợ giảng; trình độ giảng dạy của giảng viên trình độ thạc sĩ, tiến sĩ là tiến sĩ. Các cơ sở đào tạo đại học ưu tiên tuyển dụng cán bộ có trình độ tiến sĩ làm giảng viên; phát triển và ưu tiên đội ngũ giáo sư đầu ngành để phát triển các ngành, nghề đào tạo.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, bổ nhiệm chức danh giảng viên theo năng lực; tỷ lệ giáo viên biên chế tối thiểu trong cơ sở giáo dục đại học; tiêu chuẩn giảng viên, giảng viên thực hành trong một số ngành, nghề đào tạo cụ thể. “

Vì vậy:

Giảng viên là bộ phận chính của công việc giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học. Đưa ra các tiêu chuẩn về năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ năng giảng dạy. Ngoài ra, còn có giá trị đạo đức, tư cách nhà giáo. Đảm bảo hiệu quả của tổ chức và các mục tiêu hướng dẫn.

Ở cấp đại học, nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu khoa học. Vì vậy, giảng viên phải có trình độ từ thạc sĩ trở lên (trừ trợ giảng). Trong đó, việc tuyển dụng giảng viên có năng lực, chất lượng giảng dạy tốt, loại giỏi cũng được ưu tiên. Qua đó cam kết nhiều hơn về nền giáo dục và chất lượng nguồn lao động trong tương lai.

Tiêu chuẩn và điều kiện tuyển dụng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục quy định. Để tiêu chuẩn có thể được áp dụng đồng thời và hiệu quả trong các cơ sở giáo dục đại học. Cần chú ý đến chất lượng đào tạo, cũng như triển vọng nghề nghiệp mà môi trường đào tạo đó mang lại.

2. Giáo viên tiếng anh là gì?

Giáo viên tiếng Anh là người hướng dẫn.

Xem thêm: Các mẫu hợp đồng mới nhất dành cho giáo viên, người hướng dẫn giảng dạy

3. Phân loại giáo viên?

Trong môi trường đào tạo đại học, người hướng dẫn được tuyển dụng theo những tiêu chuẩn chung. Tuy nhiên, chất lượng của việc đánh giá năng lực, trình độ hoặc bằng cấp của giảng viên có thể khác nhau. Theo chức năng, trình độ của giảng viên có quy định về việc xếp hạng chức danh nghề nghiệp. Nội dung này được thực hiện tại Điều 2 Thông tư số 40/2020 / tt-bgdĐt như sau:

《Điều 2. Mã tiêu đề và phân loại

Chức danh công việc đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập bao gồm:

1. Giảng viên cao cấp (Cấp độ 1) – Mã: v.07.01.01

2. Giảng viên (Cấp độ 2) – Mã: v.07.01.02

3. Giảng viên (Cấp độ 3) – Mã: v.07.01.03

4. Trợ giảng (Cấp độ 3) – Mã: v.07.01.23 “

Vị trí:

Xem thêm: Các mẫu hợp đồng tiếp cận giáo viên, giảng viên giảng dạy

Giáo viên được xếp loại dựa trên đánh giá chuyên môn và trình độ chuyên môn. Giảng viên và trợ giảng đứng thứ ba.

Giảng viên chính được chứng minh về chuyên môn cũng như sự nghiệp ổn định của cô ấy. Được phân công lên lớp thường xuyên để đảm bảo chất lượng giảng dạy. Đóng vai trò chủ chốt trong giảng dạy và đào tạo ở trình độ đại học, cao đẳng và sau đại học trong một ngành đào tạo đại học hoặc cao đẳng.

Và các giảng viên cao cấp mang đến tiêu chuẩn và tính chuyên nghiệp cao hơn. Chủ trì tổ chức, chỉ đạo và triển khai công tác giảng dạy, đào tạo ở bậc đại học và sau đại học. Chuyên dạy đào tạo đại học.

4. Tiêu chuẩn để trở thành giảng viên?

4.1. Tiêu chí Chung cho Người hướng dẫn:

Pháp luật quy định chung về tiêu chuẩn và đạo đức nghề nghiệp của giảng viên. Cụ thể, Điều 3 Thông báo số 40/2020 / tt-bgdĐt. Trong số đó, nó được thể hiện bằng các tiêu chuẩn sau:

– Được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn nghề nghiệp của họ. Xuất sắc trong giảng dạy, đồng nghiệp và người học. từ đó đưa ra một tiêu chuẩn chung cần được đáp ứng.

+ Tâm huyết với nghề giáo, nghề dạy học là một nghề cao quý. Ở đó, người học cần tiếp thu kiến ​​thức. Giáo viên sử dụng kiến ​​thức, chuyên môn và kinh nghiệm của mình để truyền đạt kiến ​​thức một cách tốt nhất. giữ vững phẩm chất, uy tín và danh dự của nhà giáo;

+ Có tinh thần đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong cuộc sống và công việc. Xây dựng mối quan hệ hiệu quả với đồng nghiệp. Ngoài tác dụng dạy học chung, nó còn có những nhiệm vụ riêng.

+ Có lòng nhân ái, hòa nhập, rộng lượng và hòa nhã với học sinh, sinh viên và bạn bè đồng trang lứa (sau đây gọi là người học). và đam mê giảng dạy.

Xem thêm: Giáo viên là gì? Phân biệt giữa giáo viên, giáo viên, giảng viên?

+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.

– Thực hiện thẩm định của bạn. Chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục đại học công lập và pháp luật của ngành. Giáo viên phải thể hiện tấm lòng của mình vì sự quan tâm và kết quả học tập tốt nhất cho học sinh.

– Công bằng về giảng dạy và giáo dục. Đánh giá năng lực thực sự của người học. Có những phương pháp giảng dạy tốt nhất. Cần cù, tiết kiệm, phòng, chống bệnh thành tích, chống tham ô, lãng phí. Hướng tới môi trường học tập lành mạnh, ổn định và hiệu quả.

– Các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp khác theo quy định của pháp luật. Nó liên quan đến kiến ​​thức chuyên môn, năng lực và khả năng thực hiện nhiệm vụ dạy học trong thực tế.

4.2. Tiêu chuẩn cụ thể cho người hướng dẫn ở mọi cấp độ:

Tiêu chí cụ thể được xác định cho các loại giáo viên. Những tiêu chuẩn này liên quan đến các tiêu chuẩn đào tạo và đào tạo lại. và các tiêu chuẩn năng lực chuyên môn. Sao cho phản ánh đúng yêu cầu và yêu cầu của giáo viên. Cung cấp khả năng đáp ứng và giảng dạy chất lượng cao.

– Tiêu chí về Trợ lý:

Các tiêu chuẩn này được xác định theo Điều 4 của Nghị định số 40. Trong đó:

“Điều 4 Trợ lý giảng dạy (Loại thứ ba) – Mã: v.07.01.23

Xem thêm: Chính sách dành cho giáo viên nhóm bán thời gian

2. Tiêu chuẩn đào tạo và đào tạo lại:

Có bằng cao đẳng trở lên liên quan đến vị trí việc làm, ngành hoặc nghề giảng dạy.

3. Tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp: … “

Tiêu chí đủ điều kiện và trình độ được xác định đặc biệt. Phải đáp ứng các điều kiện chuyên môn theo quy định của pháp luật. Và theo nhu cầu thực tế, để đảm bảo chất lượng học tập của học viên.

– Tiêu chí dành cho giảng viên:

Người hướng dẫn phải được đào tạo và huấn luyện để đảm bảo công việc chuyên môn. Giảng viên thực hiện các hoạt động trong lớp học một cách độc lập và do đó yêu cầu tiêu chuẩn cao hơn so với trợ giảng. Trong đó, các tiêu chí tại Điều 5 của Nghị định số 40 như sau:

“Người hướng dẫn Điều 5 (Loại III) – Mã: v.07.01.03

2. Tiêu chuẩn đào tạo và đào tạo lại:

Xem thêm: Ai có thể sử dụng hộ chiếu chính thức

a) Có bằng thạc sĩ trở lên ở vị trí, ngành hoặc nghề giảng dạy;

“b) Có chứng chỉ đào tạo theo tiêu chuẩn bổ nhiệm giảng viên đại học.”

3. Tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp: … “

Do đó, người hướng dẫn trước tiên phải có bằng thạc sĩ về lĩnh vực giảng dạy. Cần đảm bảo cả việc nghiên cứu lý thuyết và truyền đạt kiến ​​thức một cách hiệu quả. Ngoài các yêu cầu đào tạo chuyên nghiệp để tạo ra chuyên môn giảng dạy hiệu quả.

– Tiêu chí dành cho Giảng viên chính:

Tuân thủ các quy định của Tiêu chuẩn Nghị định số 40. Trong đó:

“Người nói Điều 6 (Cấp độ 2) – Mã: v.07.01.02

2. Tiêu chuẩn đào tạo và đào tạo lại:

Xem thêm: Giảng viên xử lý việc xúc phạm danh dự ban quản lý trên mạng xã hội

a) Có bằng thạc sĩ trở lên ở vị trí, ngành hoặc nghề giảng dạy;

“b) Có chứng chỉ đào tạo theo tiêu chuẩn bổ nhiệm giảng viên đại học.”

3. Chuẩn năng lực nghề nghiệp; … “

Bằng thạc sĩ trở lên với kiến ​​thức chuyên môn vững chắc để đảm bảo kết quả tốt nhất có thể cho người học. Đặt ra tiêu chuẩn cho việc giảng dạy chất lượng cao và hiệu quả.

– Tiêu chuẩn cho Giảng viên Cao cấp:

Thực hiện theo Điều 7 của Nghị định số 40. Trong đó:

“Điều 7 Giảng viên Cao cấp (Cấp độ 1) – Mã: v.07.01.01

2. Tiêu chuẩn đào tạo và đào tạo lại:

Xem thêm: Tiêu chí Chức danh Giảng viên Xếp hạng iii

a) Có bằng Tiến sĩ liên quan đến vị trí, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy;

“b) Có chứng chỉ đào tạo theo tiêu chuẩn bổ nhiệm giảng viên đại học.”

3. Tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp;… ”

Đặt tiêu chuẩn cho các chứng chỉ đào tạo chuyên nghiệp. Ngoài những yêu cầu về năng lực chuyên môn, việc giảng dạy và nghiên cứu hiệu quả còn phải được đảm bảo. Giảng viên cao cấp cũng quản lý các hoạt động và tổ chức phân công nhiệm vụ giảng dạy. Cần mang lại hiệu quả công việc hiệu quả về chất lượng quản lý, chất lượng chuyển giao kiến ​​thức, v.v.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *