Trách nhiệm hình sự là gì? Quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự? – FBLAW

Trách nhiệm hình sự là gì? Bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự ở độ tuổi nào? Quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự sẽ được fblaw , một công ty luật ở Ngee Ann, xem xét bằng bài viết này. Viết nó dưới đây.

Tôi. Trách nhiệm hình sự là gì?

1. Định nghĩa về trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý bất lợi mà tội phạm phải gánh chịu trước nhà nước do tội phạm gây ra. Đó là kết quả của việc áp dụng quy phạm pháp luật hình sự, được thể hiện qua các bản án, hình phạt và các biện pháp cưỡng chế hình sự khác đã có hiệu lực pháp luật do pháp luật hình sự quy định.

Theo quan điểm pháp lý, trách nhiệm hình sự có những đặc điểm cơ bản sau:

1. Trách nhiệm hình sự là “hậu quả pháp lý của tội phạm, thể hiện ở chỗ người phạm tội phải chịu trách nhiệm trước nhà nước”.

2. Trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lý. Trách nhiệm của một người khi thực hiện một hành vi gây nguy hại cho xã hội theo quy định của pháp luật hình sự và bị tòa án áp dụng những hậu quả bất lợi tùy theo tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi mà người đó thực hiện.

3. Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý do hành vi phạm tội gây ra, được thể hiện ở việc áp dụng một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế quốc gia theo quy định của pháp luật hình sự đối với người phạm tội.

4. Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý bao gồm nghĩa vụ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết án, bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp) và bị kết án hình sự.

2. Khái niệm cơ bản về trách nhiệm hình sự

Điều 2 của Luật Hình sự quy định cơ sở để chịu trách nhiệm hình sự:

“1. Chỉ những người phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

2. Người nhận thương mại phạm tội quy định tại Điều 76 của Luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự. “

Các quy định của Điều 2 rất quan trọng bởi vì theo điều này, thủ phạm chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu anh ta có tất cả các dấu hiệu cho thấy một tội phạm cụ thể cấu thành. Quy định như vậy có lợi cho việc bảo vệ các nguyên tắc pháp lý của luật hình sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Về mặt khách quan: Một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội. Hành vi là hành vi của con người đối với thế giới khách quan được thể hiện dưới dạng hành vi hoặc thiếu sót, trách nhiệm hình sự chỉ phát sinh trong trường hợp thực hiện hành vi phạm tội. Hành vi đó có thể gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại cho xã hội.

Chủ quan : Cơ sở của trách nhiệm hình sự là yếu tố “lỗi” của người phạm tội trong hành vi gây nguy hại cho xã hội. Lỗi dựa trên ý kiến ​​chủ quan của người gây án.

Mặt khách quan : Khi phạm tội phải xâm phạm đến các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Đây là dấu hiệu bắt buộc để xác định có phạm tội hay không. Ngoài ra, còn có các dấu hiệu không bắt buộc, như: chủ thể của tội phạm, nạn nhân.

Về chủ thể: Chủ thể của tội phạm là người phải chịu trách nhiệm hình sự, tức là có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình khi thực hiện một hành vi. điều đó có hại cho xã hội. Người đó phải đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 12 Bộ luật hình sự.

Thứ hai. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật

Theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là trên 14 tuổi. Tuân theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017

1. Người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội, trừ những tội được quy định trong Bộ luật này.

2. Người trên 14 tuổi nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc tội gây nguy hiểm cho sức khỏe của người khác. Hiếp dâm, hiếp dâm người dưới 16 tuổi, hiếp dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Cướp, bắt cóc nhằm mục đích tham ô tài sản. Đối với tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Mục 143 (Hiếp dâm); Mục 150 (Buôn bán người); Mục 151 (Buôn bán người dưới 16 tuổi);

b) Mục 170 (Cưỡng đoạt tài sản); Mục 171 (Cướp tài sản); Mục 173 (Trộm cắp tài sản); Mục 178 (Hủy hoại tài sản);

c) Điều 248 (Sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (Tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (Vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (Mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (Tàng trữ trái phép chất ma túy);

d) Mục 265 (Tổ chức đua xe bất hợp pháp); Mục 266 (Đua xe bất hợp pháp);

đ) Mục 285 (Vi phạm Sản xuất, Mua bán, Trao đổi hoặc Trao tặng Công cụ, Thiết bị và Phần mềm để Sử dụng Bất hợp pháp). Điều 286 (người phạm tội phát tán chương trình thông tin xâm hại đến hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử). Điều 287 (tội cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông và phương tiện điện tử). Điều 289 (Tội xâm phạm trái phép mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác). Điều 290 (tội chiếm đoạt mạng máy tính, mạng viễn thông và phương tiện điện tử);

e) Điều 299 (Khủng bố); Điều 303 (Phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng của an ninh quốc gia); Điều 304 (Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, buôn bán trái phép, chiếm đoạt vũ khí quân dụng và sử dụng quân sự) kỹ thuật nghĩa là tội ác).

Trên đây là nội dung tư vấn của đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự. Chúng tôi tập trung cung cấp các dịch vụ pháp lý hình sự, tham gia tố tụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ:

  • Hotline: 038.595.3737
  • Email: tuvanfblaw@gmail.com
  • Trang người hâm mộ: Công ty luật fblaw
  • Địa chỉ: 45 đường đê văn lê, phường trường thị, thành phố vinh, tỉnh nghệ an.
  • Xin chào. /.

Related Articles

Back to top button