Hiểu được incoterms là gì là bước cơ bản cho bất kỳ ai học tập và làm việc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa. Có thể nhiều người đã gặp và nghe thuật ngữ này rất quen thuộc, nhưng hiểu và thông thạo Incoterms trong công việc lại là chuyện khác.
Trong bài viết này, tôi sẽ nêu và diễn giải lại định nghĩa của Incoterms, tóm tắt các điều kiện chính và những điều cần chú ý khi sử dụng Incoterms trong ngoại thương.
Đầu tiên là khái niệm…
Incoterms là gì?
Incoterms là các điều khoản thương mại quốc tế được tiêu chuẩn hóa, được nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới công nhận và sử dụng rộng rãi. Nội dung chính của các điều khoản này phải bao gồm hai điểm chính:
- Trách nhiệm của người mua, người bán
- Điểm mà tại đó trách nhiệm, chi phí và rủi ro được chuyển từ người bán sang người mua
Cần lưu ý rằng các giao dịch được nhắc đến trong incoterms phải thuộc phạm vi thương mại quốc tế, không phải giao dịch nội địa. Đây cũng là lý do Incoterms có tác động nhất định đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Incoterms được xuất bản bởi Phòng Thương mại Quốc tế (icc). Hiện tại, bộ quy tắc này được xuất bản bằng nhiều thứ tiếng, phổ biến nhất là tiếng Anh. Bạn cũng có thể tham khảo phiên bản 2000, 2010 hoặc 2020 của Incoterms dành cho Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông Việt Nam.
Lấy điều kiện incoterm 2010 làm ví dụ, có tổng cộng 11 điều khoản được chia thành 4 nhóm: e, f, c và d. Tên gọi cụ thể như sau: p>
- Groupe – 1 Khoản: Xuất xưởng (exwork)
- nhóm f – 4 điều khoản: bao gồm fob (miễn phí trên tàu), fca (miễn phí vận chuyển), fas (miễn phí dọc theo tàu)
- Nhóm c – 3 điều khoản: gồm crf (chi phí và cước phí), cif (chi phí bảo hiểm và cước phí), cpt (cước phí trả đến), cip (chi phí bảo hiểm trả đến)
- nhóm d – 3 mệnh đề: dat (giao tại bến), dap (giao tận nơi), ddp (giao đã nộp thuế)
Trong số 11 điều kiện trên, cần lưu ý 4 điều kiện chỉ áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa (fas, fob, cfr, cif). 7 điều kiện còn lại áp dụng cho tất cả các phương thức vận tải: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không.
Incoterms 2010 được hiển thị bên dưới.
Xem thêm:
>>Thông tin thêm về incoterms 2010
>> incoterms 2010 Tiếng Việt (tải về)
Mục đích của Incoterms
Mục đích chính của Incoterms là diễn giải các điều khoản thương mại phổ biến trong ngoại thương. Theo đó, trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình hàng hóa từ người bán đến tay người mua được phân chia rõ ràng. Vì các bên có cách hiểu khác nhau về một số quyền và trách nhiệm cơ bản của mình nên tránh hoặc giảm thiểu tranh chấp, để các bên có cách hiểu thống nhất.
Vì vậy, chúng ta có thể tóm tắt 3 mục tiêu của Incoterms, bao gồm:
- Giải thích các điều khoản thương mại phổ biến
- Chia sẻ trách nhiệm, chi phí và rủi ro giữa người mua và người bán
- Giảm nguy cơ tranh chấp và hiểu lầm
Giả sử nếu không có các Incoterms này, hai bên sẽ phải đàm phán từng chi tiết, khi đó hợp đồng sẽ trở nên dài dòng và mất nhiều thời gian đàm phán. Thay vào đó, Incoterms đưa ra một bộ quy tắc, loại khối và các chi tiết bổ sung được xác định trước. Khi bạn chọn chấp nhận sử dụng một quy tắc nào đó thì coi như bạn đã “gộp” nội dung của quy tắc đó vào hợp đồng, tránh thảo luận dài dòng mà vẫn đảm bảo sự hiểu biết cao nhất (tất nhiên nếu bạn không hiểu vì yếu kém về chuyên môn). kỹ năng, không thảo luận).
Giá trị pháp lý của Incoterms
Incoterms có hiệu lực pháp lý giống như luật không? Có bắt buộc không?
Câu trả lời là: không.
Nếu người mua và người bán không chọn một trong các quy tắc này trong hợp đồng thì họ không bị ràng buộc bởi Incoterms. Họ có thể thương lượng tất cả những gì họ muốn bất kể Incoterms.
Tuy nhiên, vì lợi ích của các quy tắc này, nếu các bên đồng ý áp dụng các điều khoản của Incoterms, họ phải tuân theo chúng. Nếu không sẽ bị coi là vi phạm hợp đồng và bị xử lý theo điều khoản vi phạm hợp đồng mà hai bên đã thỏa thuận.
Đặc điểm của Incoterms
1. incoterms không bắt buộc
Bạn cần nhớ rằng Incoterms không phải là luật nên các quy tắc được liệt kê là không bắt buộc. Trong mọi trường hợp, đây là những thông lệ kinh doanh hơn là quy tắc. Điều này có nghĩa là bạn có thể sử dụng các quy tắc trong incoterms làm quy tắc tham khảo cho hoạt động mua bán quốc tế.
Chỉ khi người mua và người bán đồng ý sử dụng một quy tắc nào đó trong Incoterms và đưa nó vào hợp đồng mua bán thì nội dung của quy tắc áp dụng mới có giá trị ràng buộc. Khi đã đồng ý áp dụng, các bên tham gia giao dịch phải có nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các quy tắc này.
2. Nhiều phiên bản cùng tồn tại
Có một số phiên bản Incoterms, phiên bản sau không phủ nhận hiệu lực của các phiên bản trước. Điều này đòi hỏi khi sử dụng Incoterms trong thương mại quốc tế phải ghi rõ tên phiên bản áp dụng. Chỉ khi đó các bên liên quan mới có thể hiểu, so sánh, xác định và chịu trách nhiệm.
Incoterms năm ấn bản xuất bản: 1936, 1953 (sửa đổi năm 1967 và 1976), 1980, 1990, 2000 và 2010. Bạn có thể xem tóm tắt các thay đổi trong cuộc họp. phiên bản incoterms
Trong những năm kinh doanh của mình, tôi đã thấy một số bạn quên đề cập đến phiên bản Incoterms mà bạn đã sử dụng trong quá trình ký kết hợp đồng. Điểm này nếu không được khắc phục kịp thời sẽ gây ra nhiều rắc rối cho việc đối chiếu, xác minh hiệu lực của các điều khoản trong hợp đồng.
3. Chỉ xác định thời điểm chuyển hàng rủi ro
Incoterms chỉ được sử dụng để xác định khi nào rủi ro, trách nhiệm pháp lý, chi phí được chuyển từ người mua sang người bán.
Các vấn đề khác về thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, hoặc hậu quả có thể xảy ra của việc vi phạm hợp đồng, v.v., không được đề cập, tức là chúng không được đưa vào incoterms. Vì vậy, những vấn đề này cần được quy định rõ ràng trong các điều khoản khác của hợp đồng.
4. Vô hiệu theo luật địa phương
Nhiều người mới làm quen với xuất nhập khẩu dựa vào các quy tắc trong Incoterms mà quên mất luật pháp của các quốc gia hoặc khu vực liên quan đến việc mua bán. Có thể do họ chưa hiểu rõ bản chất của incoterms, hoặc chưa có nhiều kinh nghiệm nên việc áp dụng chưa linh hoạt.
Xin lưu ý rằng các điều kiện của Incoterms có thể bị vô hiệu nếu vi phạm luật địa phương. Vì vậy, hai bên cần nghiên cứu và tuân thủ luật pháp nước sở tại trong quá trình đàm phán và thực hiện hợp đồng mua bán.
5. Giữ cơ sở giao hàng trong tình trạng nguyên sơ
Khi áp dụng các quy tắc trong Incoterms, chúng ta cần hiểu bản chất của cơ sở giao hàng và phân biệt rõ ràng nó với nghĩa vụ và trách nhiệm thực tế của các bên trong hợp đồng. Bởi lẽ, tùy theo thế mạnh hay yếu mà mỗi bên có thể thương lượng để tăng hoặc giảm quyền và trách nhiệm của mình. Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán, hai bên cần đảm bảo rằng bản chất của cơ sở giao hàng không bị thay đổi.
6. Quy định chung
Các quy tắc trong Incoterms giải quyết các vấn đề chung liên quan đến việc giao hàng. Còn các vấn đề khác như giá cả hàng hóa, phương thức thanh toán, các yêu cầu về xếp dỡ hàng hóa, kho bãi… hoàn toàn nằm ngoài phạm vi của incoterms nên cần được ghi rõ trong hợp đồng incoterms.
Incoterms quả thực đã mang lại nhiều tác động tích cực cho hoạt động kinh doanh quốc tế. Nó cung cấp cho người mua và người bán các quy tắc có thể được tham khảo và áp dụng nhất quán trong khi đàm phán và đi đến kết luận. Tuy nhiên, như đã đề cập trước đó, biết Incoterms là gì là điều cần thiết để không ảnh hưởng đến việc đàm phán và thực hiện các giao dịch kinh doanh quốc tế.
Đến đây là phần cuối của bài viết, hy vọng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Incoterms là gì.
Nếu bạn thấy bài viết này hữu ích, vui lòng nhấp vào Thích và Chia sẻ để cùng đọc với bạn bè của bạn. Cảm ơn!
Đã thay đổi từ Incoterms là gì thành Xuất nhập khẩu
Chuyển từ Incoterms là gì sang Trang chủ
Nhận email chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về logistics, xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan
Và tải về tài liệu hữu ích: Danh Sách Công Ty Vận Chuyển Tại Thành Phố Hải Phòng. hcm, thuế nhập khẩu mới nhất…
Vui lòng nhập địa chỉ email của bạn, đánh dấu vào ô xác nhận và nhấn Đăng ký.
(Lưu ý: Bạn cần nhập chính xác và xác nhận qua email thì mới nhận được file)