Khối tự doanh là gì? Quy định về khối tự doanh chứng khoán?

Trên thị trường chứng khoán, chắc hẳn chúng ta không còn xa lạ với thuật ngữ giao dịch tự doanh. Đây là hình thức chúng ta có thể hiểu nôm na là những nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán ngày nay. Tất nhiên, hình thức giao dịch tự doanh này cũng có mục đích cuối cùng là thu lợi nhuận từ chênh lệch đầu tư trong vấn đề này. Lĩnh vực kinh doanh tự doanh cũng rất phổ biến và sôi động trên thị trường chứng khoán.

Pháp luật Việt Nam cũng có những quy định chung về hoạt động tự doanh trên thị trường chứng khoán, có những quy định thì hoạt động tự doanh đó phải tuân thủ và tuân thủ. Vậy để tìm hiểu thêm về rào cản kinh doanh bản thân là gì? Quy định về khối sở hữu chứng khoán?

1. Rào cản đối với việc tự kinh doanh là gì?

Tự doanh là hành vi của các công ty chứng khoán với tư cách là nhà đầu tư trên thị trường. Họ sẽ mua và bán chứng khoán cho mình thông qua giao dịch khớp lệnh, thỏa thuận trao đổi chứng khoán hoặc thị trường không cần kê đơn. Mục đích của hoạt động này là thu lợi nhuận từ chênh lệch giá và dự trữ để đảm bảo tính thanh khoản của thị trường.

Trong giai đoạn từ 2005 đến 2010, hoạt động kinh doanh tự doanh là hoạt động kinh doanh chính của các công ty chứng khoán và là nguồn thu nhập chính của các công ty chứng khoán. Trong giai đoạn khó khăn 2011-2015, hầu hết các công ty đều thu nhỏ hoặc chuyên biệt hóa hoạt động kinh doanh bằng cách tách hoạt động quản lý quỹ ra khỏi hoạt động cốt lõi.

Theo quy định của Luật Chứng khoán, chỉ công ty chứng khoán có vốn đăng ký trên 100 tỷ đồng Việt Nam và có giấy phép hành nghề môi giới chứng khoán mới được tự doanh. Công ty chứng khoán phải thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của chính mình. Họ cũng phải thông báo cho khách hàng nếu họ là một đối tác đã ký kết thỏa thuận với khách hàng.

Có hai trường hợp không được coi là tự doanh, bao gồm mua và bán chứng khoán để sửa lỗi giao dịch và mua và bán chứng khoán của chính công ty chứng khoán. Khi tạm ngừng kinh doanh, công ty chứng khoán chỉ được bán, không được tăng vốn (trừ trường hợp phải mua để sửa lỗi giao dịch, sửa cổ phiếu lẻ, thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán).

2. Yêu cầu Khối Giao dịch Chứng khoán:

Đối với giao dịch chứng khoán, pháp luật Việt Nam có những quy định cụ thể về nguồn vốn và các vấn đề liên quan.

2.1. Yêu cầu về vốn được phép:

Theo Điều 18, khoản 1, điểm b, Nghị định số 14/2007 / nĐ-cp (nay đã hết hiệu lực, không có quy chế thay thế hướng dẫn vấn đề này), các tập đoàn thương mại vốn là công ty chứng khoán kinh doanh chứng khoán, nước ngoài. – Công ty chứng khoán sở hữu, nước ngoài Chi nhánh công ty chứng khoán tại Việt Nam trị giá 100 tỷ đồng.

2.2. Quy định về Hoạt động Kinh doanh Chứng khoán:

Theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 121 / tt-btc, hoạt động kinh doanh chứng khoán trong hoạt động của công ty chứng khoán cần đảm bảo các quy định sau:

– Các công ty chứng khoán phải đảm bảo rằng họ có đủ tiền và chứng khoán để thực hiện các lệnh giao dịch cho tài khoản của chính họ.

Xem thêm: Tự kinh doanh là gì? Giao dịch chứng khoán?

– Các giao dịch tự doanh của công ty chứng khoán phải được thực hiện dưới danh nghĩa của chính mình và không được thực hiện dưới danh nghĩa của người khác, nhân danh cá nhân hoặc của người khác sử dụng tài khoản tự doanh.

– Những điều sau đây không được coi là giao dịch chứng khoán:

+ Chứng khoán kinh doanh do sửa lỗi sau giao dịch;

+ Mua và bán cổ phiếu của chính bạn.

– Các công ty chứng khoán phải thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của chính họ.

– Các công ty chứng khoán phải tiết lộ cho khách hàng của họ khi họ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.

-Nếu lệnh mua, bán chứng khoán của khách hàng có thể tác động đáng kể đến giá chứng khoán thì công ty chứng khoán không được tự ý mua, bán chứng khoán, không được công bố thông tin cho phép bên thứ ba mua bán chứng khoán. .

– Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, công ty chứng khoán không được mua hoặc bán cùng một loại chứng khoán cho mình với giá bằng hoặc cao hơn giá trước khi khách hàng đặt lệnh. buổi bieu diễn.

2.3. Yêu cầu đối với tài khoản giao dịch chứng khoán:

Theo quy định tại Mục 2 Điểm 2.3 Công văn số 2327 / ubck-pttt của Ủy ban Điều tiết Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn thực hiện Văn bản số 74/2011 / tt-btc của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Giao dịch chứng khoán của các công ty chứng khoán: “Chỉ các công ty chứng khoán tự doanh. Bạn mới có thể mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán này và bạn không được phép mở bất kỳ tài khoản tự điều hành nào với các công ty chứng khoán khác ..

3. Mục đích giao dịch cổ phiếu:

Giao dịch chứng khoán để kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá chứng khoán

Kinh doanh chứng khoán cho phép các công ty chứng khoán thu được lợi nhuận khổng lồ từ chênh lệch và thu nhập từ chứng khoán, chẳng hạn như trái phiếu, cổ tức, cổ tức vốn chủ sở hữu, quỹ đầu tư, v.v. Ngược lại, khi thị trường “giảm”, giá thị trường giảm, và lợi nhuận khó có thể bù đắp được phần khấu hao.

Bằng cách đầu tư với một doanh nghiệp (hoặc công ty con)

Một công ty cổ phần đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi hoặc có quyền chuyển đổi trong công ty cổ phần sẽ trở thành cổ đông. Vì vậy, các công ty chứng khoán phải nắm rõ các giới hạn cho phép khi đầu tư vào công ty cổ phần, dù trong dài hạn hay ngắn hạn. Ngoài ra, công ty chứng khoán phải tuân thủ các yêu cầu pháp lý đối với cổ đông lớn.

Can thiệp để bảo vệ giá thị trường

Khi có những biến động về giá trên thị trường chứng khoán không có lợi cho hoạt động chung, công ty chứng khoán có thể thực hiện các giao dịch chứng khoán. Hoạt động này có thể được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý. Hoặc các công ty có thể thực hiện tdck để bảo vệ chính họ và khách hàng của họ.

Vì lợi nhuận

Mục đích lớn nhất của các công ty chứng khoán tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán là thu lợi nhuận và chênh lệch giữa giá mua và giá bán của thị trường. Với khả năng phân tích mạnh mẽ và lợi thế về thông tin, công ty chứng khoán còn có thể tiến hành tdck bên cạnh việc tích lũy chứng khoán để phục vụ khách hàng. Các công ty chứng khoán cũng có thể tự doanh cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, hoán đổi và các sản phẩm chứng khoán khác …

4. Tóm tắt Quy trình Giao dịch Chứng khoán:

Hoạt động mua bán cổ phiếu sẽ do công ty môi giới thực hiện theo chiến lược và tổ chức kinh doanh riêng của mình. Không có thủ tục bắt buộc nào để kinh doanh độc quyền, nhưng các công ty có thể thực hiện theo các bước cơ bản sau:

Bước 1: Phát triển chiến lược đầu tư cổ phiếu của riêng bạn. Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng và xác định một chiến lược đầu tư chủ động / thụ động hoặc bán chủ động cụ thể. Đồng thời lựa chọn đúng ngành, lĩnh vực đầu tư.

Bước 2: Khám phá và xác định các cơ hội đầu tư. Công ty chứng khoán có thể tìm kiếm cơ hội trên thị trường phát hành hoặc lưu thông, thị trường niêm yết hoặc chưa niêm yết.

Bước 3: Phân tích và đánh giá các cơ hội đầu tư tiềm năng. Đây là nhiệm vụ của bộ phận tự doanh, nơi các chuyên gia tài chính có nhiệm vụ phân tích thị trường, đánh giá cơ hội sinh lời, điều tiết thị trường… bao gồm cả việc đầu tư.

Bước 4: Thực hiện giao dịch đầu tư. Yêu cầu các hoạt động giao dịch tuân thủ các quy định của Đạo luật kinh doanh độc quyền.

Bước 5: Quản lý hoạt động đầu tư và thu hồi vốn. Bộ phận kinh doanh tự doanh sẽ theo dõi sự biến động của thị trường, quản lý quỹ đầu tư, xác định các cơ hội mới và đánh giá các yếu tố nhận dạng tín hiệu để quyết định giữ hay bán

Related Articles

Back to top button