Vị thuốc Cây lá lụa | BvNTP

1. Mô tả

  • Cây gỗ lớn, cao 5-10m. Cành mềm, xoắn, nhẵn, màu xám nhạt, có nhiều vỏ nhỏ, tròn.
  • Lá, dài 10 – 15 cm, gồm hai lá chét đối nhau, lá cuối dài 2 – 6 cm. cm, rộng 1,2-2 cm, lá tận cùng dài 5-10 cm, rộng 2-4,5 cm, nhẵn, gốc thuôn, đỉnh tù, tổng cuống dài 1,5-5 cm; các lá kèm theo rụng sớm.
  • Cụm hoa mọc thành chùm dài 1-2 cm ở kẽ lá, sau thành ngà rộng 1,5-2 cm, khi mới hình thành, cụm hoa có vảy hình bầu dục, xếp thành mái, dài 4-5mm; hoa có 5 lá đài không đều, 5 cánh hoa rất nhẵn; nhị 10, nhẵn; bầu nhẵn, có lông.
  • Quả gầy, hình sợi, dài 2-3cm, rộng 1,2-1,5cm, gần hình bầu dục, có rãnh lớn, 1 hạt.

2. Phân bố sinh thái

Quả kiwi. Ở Việt Nam có 3 loài cây được biết đến, đều là cây gỗ vừa và nhỏ. Lá tơ tằm (c. Ramiflora l.) Của các loài trên đã được ghi nhận và phân bố ở nghệ an (mường triễn), kon tum (sa thay), gia lai (an khe), tây ninh, nón dao và ngoại thành thành phố. Hồ Chí Minh. Trên thế giới, loài này được tìm thấy ở Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ, Philippines, Indonesia và Australia.

Cây lá lụa là cây ưa sáng, ưa ẩm, có thể chịu được lũ lụt theo mùa (kể cả nước mặn). Vì vậy, cây thường mọc ven bờ suối, kênh rạch hoặc những vùng đất trũng, thung lũng. Chưa từng thấy cây mọc trong rừng kín thường xanh. Độ cao phân bố có thể lên tới hơn 600m. Cây ra trái mỗi năm một lần, trái già có thể kéo dài đến đầu mùa hoa năm sau. Tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt hoặc cây non, có thể tái sinh chồi nếu bị chặt hạ. Cây lá tơ có thể trồng ở ven ao, hồ làm cây cảnh, lấy gỗ làm nhà, hoặc làm công trình. Lá non có thể ăn được.

Các bộ phận được sử dụng:

Dầu lá, rễ và hạt.

3. Thành phần hóa học

  • Lá chứa axit hữu cơ, vitamin c, hạt có dầu [Nguyên liệu dồi dào ở Ấn Độ, 1981, tr.422].
  • Quả gầy, xơ, dài 2-3 cm, rộng 1,2-1,5 cm, gần hình bầu dục, có rãnh lớn, 1 hạt.

4. Mục đích

Ở Việt Nam, chỉ dùng lá và dầu hạt để trị ghẻ, lở loét ngoài da. Lá thầu dầu ăn sống như một loại rau, thường được ăn kèm với lẩu mắm.

Ở Ấn Độ, dầu lá và hạt được dùng để điều trị bệnh phong (bôi ngoài da), ghẻ, lở, ngứa ngoài da. Rễ lá tơ được dùng làm thuốc nhuận tràng và chất tẩy trắng (nadkarni, 1999: 426).

Công thức lá lụa

Đối với bệnh phong, bệnh ghẻ, bệnh ngoài da:

Lá cây tơ tằm đem phơi khô, xay nhuyễn, đun với sữa làm thành bột nhão, trộn với mật ong, đắp vào chỗ ghẻ lở, lở loét do phong và các bệnh ngoài da khác. .

Dầu hạt cũng có thể được sử dụng như trên.

Bệnh viện Nguyễn Chí Phương – Bệnh viện Đa khoa hạng Nhất Thành phố Hồ Chí Minh

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *