1. Tôi có thể lấy giấy khai sinh của con mình ở đâu?
– Người chịu trách nhiệm (cha, mẹ; ông bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức nuôi dưỡng trẻ em) xuất trình Giấy khai sinh cho trẻ em tại Ủy ban nhân dân thị xã nơi trẻ em sinh sống. Cha hoặc mẹ (mục 13 của Đạo luật Quốc tịch 2014).
Theo quy định tại Điều 11 Luật Cư trú năm 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú. Nếu không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại Điều 19 khoản 1 “Luật Cư trú” năm 2020 là nơi cư trú của công dân.
– Giấy khai sinh đối với trẻ em là người nước ngoài phải được cấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ (Điều 7 (2) Luật Căn cước công dân 2014).
Đăng ký khai sinh bên ngoài cho một trong những trường hợp sau:
+ Cha mẹ là con nước ngoài, không quốc tịch.
+ Trẻ em có cha mẹ là người nước ngoài, không quốc tịch nhưng sinh ra tại Việt Nam.
– Trường hợp xuất trình giấy khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới và người còn lại là công dân nước láng giềng thường trú trên địa bàn. Biên giới với Việt Nam được thực hiện tại Ủy ban nhân dân thị xã có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, thường trú gần đơn vị hành chính tương đương cấp thị xã của Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân nước láng giềng. d, Điều 7 (1) Luật Căn cước công dân năm 2014, Điều 17 (1) Nghị định số 123/2015 / nĐ-cp).
– Trường hợp trẻ em là công dân Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài thì phải cấp giấy khai sinh tại cơ quan đại diện (Điều 7 Điều 3 Luật Căn cước công dân năm 2014, Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2016 // ttlt-bng – btp).
2. Hồ sơ xin cấp giấy khai sinh bao gồm những gì?
Các đơn đăng ký khác nhau tùy thuộc vào việc giấy khai sinh có yếu hay không, như sau:
* Không có yếu tố ngoại lai tài liệu để xuất trình giấy khai sinh bao gồm:
– Tệp để gửi:
+ Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp còn giá trị nhận dạng (Điều 2, Khoản 1, Nghị định số 123/2015 / nĐ – cp).
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người dự tuyển là giấy khai sinh có xác nhận của cơ quan đăng ký khai sinh.
+ Nếu cha mẹ của đứa trẻ đã đăng ký kết hôn thì họ phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn.
– Tệp để gửi:
+ Theo mẫu tờ trình ban hành kèm theo thông tư 04/2020 / tt-btp.
+ Giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh thì nộp bản khai sinh của người làm chứng, trường hợp không có người làm chứng thì nộp bản khai sinh. (Mục 16 (2) Đạo luật Quốc tịch 2014)
* Đơn xin cấp giấy khai sinh có yếu tố nước ngoài bao gồm:
– Tệp để gửi:
+ Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp còn giá trị nhận dạng (Điều 2, Khoản 1, Nghị định số 123/2015 / nĐ – cp).
+ Giấy tờ xác nhận nơi cư trú của người đề nghị cấp giấy khai sinh xác nhận của cơ quan đăng ký khai sinh.
+ Nếu cha mẹ của đứa trẻ đã đăng ký kết hôn thì họ phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn.
+ Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà cha, mẹ là công dân Việt Nam hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam nhưng chưa sinh ra ở nước ngoài và sinh sống tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh trẻ em đó đã nhập cảnh. Việt Nam hợp pháp (như hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có đóng dấu của Cục quản lý xuất nhập cảnh) và giấy xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em sinh sống tại Việt Nam.
– Tệp để gửi:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 04/2020 / tt-btp.
+ Giấy khai sinh.
Nếu không có giấy khai sinh thì phải nộp giấy khai sinh của nhân chứng; nếu không có giấy khai sinh của nhân chứng thì phải xuất trình giấy khai sinh.
Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài thì phải nộp Giấy khai sinh hoặc giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận trẻ em sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ con (nếu trẻ em sinh ra ở nước ngoài). Đúng).
+ Nếu một hoặc cả hai cha mẹ là người nước ngoài thì phải có văn bản đồng ý của cha mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì ngoài văn bản thỏa thuận chọn quốc tịch còn phải có giấy xác nhận quốc tịch của trẻ do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi trẻ được chọn cấp. theo luật của quốc gia đó. (Phụ lục Mục i.1 Phần II ban hành kèm theo Quyết định 1872 / qd-btp)
3. Quy trình sản xuất giấy khai sinh
<3
– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong hồ sơ yêu cầu với tính hợp lệ của các tài liệu trong hồ sơ mà người yêu cầu đã nộp và nộp.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, người nhận hồ sơ sẽ viết giấy biên nhận, ghi rõ ngày giờ trả kết quả;
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đầy đủ thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định, trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện ngay thì phải có văn bản giải trình và nêu rõ loại giấy tờ. , nội dung cần bổ sung, điền và ký tên Ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người. Đảm nhận.
– Sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Công chức Tư pháp – Hộ tịch báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã nếu thấy thông tin đăng ký khai sinh là đầy đủ và phù hợp.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thị xã đồng ý giải quyết thì cán bộ Tư pháp – Hộ tịch cập nhật thông tin đăng ký khai sinh theo hướng dẫn, lấy số định danh cá nhân và ghi thông tin khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh. Thực hiện việc đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, người đăng ký khai sinh ký vào Sổ đăng ký khai sinh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký 01 vào bản chính Giấy khai sinh của người đăng ký khai sinh, số bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu.
(Phụ lục của Phần II Mục i.1 ban hành kèm theo Quyết định 1872 / qd-btp)