Nhóm báo cáo kết quả của các cuộc thảo luận và trao đổi bổ sung. Cuối cùng giáo viên cũng xác định được nội dung và cách vẽ tranh đề tài nhưng bước “tìm và chọn đề tài” cần được chú trọng trong nội dung bài học này. + Các hình ảnh trong tranh cần thể hiện được chủ đề hoạt động của học sinh + Mảng phụ chính được chia thành mảng lớn và mảng nhỏ. Sắp xếp mảng chính và mảng phụ, đồng thời làm rõ trọng tâm của bức tranh, sao cho bức tranh hài hòa, không đồng đều, không lặp lại, không phân tán, không hỗn loạn. Vẽ một bức tranh – Cân nhắc chọn chủ đề – Chú ý đến hình ảnh chính và nhóm phụ – Hoạt động diễn ra ở đâu? – Màu sắc và cường độ của màu (như thế nào?) 2. Đánh giá kết quả học tập – Sau hoạt động thực hành, giáo viên cho học sinh tham gia treo, đánh giá, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. – GV yêu cầu HS đánh giá kết quả theo các tiêu chí: hoạt động + cách sắp xếp tranh, sắp chữ + cách kẻ hình, tô màu 119 – Đại diện từng nhóm phát biểu ý kiến đánh giá, nhóm khác nhận xét, chia sẻ bổ sung. Sau hoạt động này, giáo viên sẽ trao đổi với học sinh, bổ sung và hoàn thiện những kỹ năng mà các em chưa tốt. .). 2. Tổ chức các hoạt động vẽ tranh liên tục xung quanh. Tìm và Mở rộng Hoạt động 1. ngày Sưu tầm tranh ảnh của trẻ em và các nghệ sĩ cho một hoạt động chung 2. Viết lại cảm nhận của bạn về một bức tranh / hình ảnh cụ thể về cuộc sống xung quanh chúng ta. 3. Sử dụng tài liệu có sẵn trên Internet, sách, báo, tạp chí, tranh của học sinh và họa sĩ để thể hiện nhiều hoạt động từ các góc độ khác nhau, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm và học sinh phải làm các bài tập đánh giá năng lực tùy theo trình độ của học sinh và trình độ. Mỗi địa phương.v – hoạt động tổng kết, đánh giá và phát triển ca. Đánh giá các hoạt động có thể đưa ra các khuyến nghị dưới dạng tiểu luận hoặc bội số. -câu hỏi trả lời Câu 1: Nêu các bước lập biểu đồ theo chủ đề. Nêu các bước vẽ tranh phong cảnh. Câu 2: Hãy nêu điểm đạt và điểm chưa đạt của bạn trong tiết học vẽ tranh phong cảnh. – Câu hỏi trắc nghiệm khách quan 120 Câu 1: Khi tìm bố cục trong một bức tranh phong cảnh, trước hết em cần chú ý điều gì? Painted.b.Detailed.c.Overview mảng chính, mảng con.d. Hoàn thiện bài vẽ Câu thứ hai: Khi vẽ màu cần lưu ý điều nào sau đây? Vẽ màu thực tế trung thực. b. Sơn màu tùy theo cách nhìn và cảm nhận của chúng. c. Sơn phải tươi. Bức tranh tô màu phải đều và ngay ngắn. Câu thứ ba: Cần tránh những điều gì khi đánh giá tranh phong cảnh? Đúng bố cục mảng, đúng trọng tâm.b. Theo cảm nhận của riêng mình, trong sáng, vẽ theo tính chất của cảnh vật thiên nhiên. c. Toàn bộ bức tranh phải sạch sẽ, gọn gàng và rõ ràng. D. Tất cả những điều trên. Hoạt động đánh giá 1. Hình thức và nội dung tự đánh giá của học sinh (tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau) dựa trên câu hỏi ôn tập hoặc kết quả thực hành của học sinh, có thể thực hiện bằng: – Kiến thức, kỹ năng của giáo viên về từng nội dung chủ đề bằng cách trả lời trực tiếp. câu hỏi Đáp án / trả lời trong phiếu học tập cá nhân về: Cách vẽ tranh đề tài, tranh phong cảnh, … cách tìm bố cục trong tranh vẽ cảnh “phong cảnh”, tìm và chọn nội dung đề tài trong bài vẽ phù hợp với yêu cầu của đề tài ” gần tôi chủ đề “cuộc sống”. -Học sinh tự đánh giá mức độ tham gia thảo luận trong hoạt động nhóm theo yêu cầu của giáo viên, đưa ra các ý kiến xây dựng và hình thành kiến thức; tham gia hoạt động nhóm với tinh thần và thái độ hợp tác; khả năng trình bày và trả lời các câu hỏi do học sinh, gv.2. Hình thức và nội dung đánh giá học sinh của GVA) Lý thuyết: Bằng cách đánh giá các câu hỏi trên phiếu học tập, các câu hỏi được trả lời trực tiếp trong hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm của học sinh. b) Thực hành: Chuẩn bị đồ dùng học tập thông qua các hoạt động, thực hành cá nhân, theo nhóm, thực hành nội dung vẽ tranh phong cảnh để học sinh tiến bộ trong thực hành; vẽ tranh với chủ đề “Cuộc sống quanh em”. 119c. Hoạt động rèn luyện năng lực: Học sinh có thể lựa chọn hình thức học tập và vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống: – Chọn cảnh đời thực để vẽ “tranh phong cảnh”; vẽ tranh với chủ đề “cuộc sống quanh em”. – Sưu tầm tài liệu liên quan đến các hoạt động xảy ra xung quanh trẻ (gia đình, trường học, xã hội và các hoạt động khác) để bổ sung kiến thức và kỹ năng. -Tìm hiểu thêm chất liệu điêu khắc, kỹ thuật điêu khắc, vận dụng vào quá trình thể hiện nội dung bức tranh. Ví dụ: tranh khắc gỗ; tranh gò nhôm; tranh khắc giấy … Tranh khắc giấy nghệ nhân tranh gò nhôm Phạm Phú – Cần Thơ Tranh dân gian Đông Hòa (khắc gỗ) 120
Chưa phân loại
Học sinh tìm hiểu cách vẽ tranh đề tài Cuộc sống quanh em – Tài liệu text
Giáo Sư Nguyễn Lân Tùng
Giáo sư Nguyễn Lân Tùng hiện giữ chức vụ Giám đốc Phòng Thí nghiệm Trọng điểm về Công nghệ Phân tích cho Kiểm định Môi trường và An toàn Thực phẩm, đồng thời là biên tập chính cho website vanhoahoc.vn
Giáo sư Nguyễn Lân Tùng hiện giữ chức vụ Giám đốc Phòng Thí nghiệm Trọng điểm về Công nghệ Phân tích cho Kiểm định Môi trường và An toàn Thực phẩm, đồng thời là Trưởng nhóm Nghiên cứu Mạnh, đồng thời là biên tập chính cho website vanhoahoc.vn . Ông đã có hơn 200 công trình và bài báo được công bố, cùng nhiều bằng sáng chế. Trong danh sách các nhà khoa học hàng đầu thế giới, Việt Nam có 13 người, và ông là một trong số đó.
-
Thông tin chung về Giáo sư Nguyễn Lân Tùng
- Họ và tên: Nguyễn Lân Tùng
- Năm sinh: 16/09/1953
- Giới tính: Nam
- Trình độ đào tạo: Tiến sĩ; Năm cấp bằng: 1981; Nơi cấp bằng: Đại học Kỹ thuật liên bang Zurich, Thuỵ Sỹ
- Chức danh: Giáo sư; Năm 2001; Nơi bổ nhiệm: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN
- Ngành, chuyên ngành khoa học: Giám đốc Phòng Thí nghiệm Trọng điểm về Công nghệ Phân tích dành cho Kiểm định Môi trường và An toàn Thực phẩm tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội
- Chức vụ cao nhất đã qua: Viện trưởng Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Phát triển Bền vững, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội
-
Thành tích hoạt động đào tạo và nghiên cứu
- Nguyễn Lân Tùng được công nhận là một nhà khoa học xuất sắc với những công trình nghiên cứu có giá trị ứng dụng cao, được các công ty công nghệ trong và ngoài nước đánh giá cao. Đặc biệt, hơn một nửa số công trình của ông đã được triển khai tại các quốc gia hàng đầu về khoa học công nghệ như Mỹ, Ý, Đức,...
- Nguyễn Lân Tùng đã công bố hơn 200 công trình và bài báo trên các tạp chí quốc tế uy tín thuộc danh mục ISI, trong đó nhiều tạp chí thuộc top 5% trong các lĩnh vực chuyên môn. Ông đã lọt vào danh sách top 10.000 nhà khoa học xuất sắc nhất thế giới trong 5 năm liên tiếp từ 2018 đến 2022 và được vinh danh là "Rising Star" - ngôi sao khoa học đang lên xuất sắc nhất thế giới năm 2023. Đồng thời, ông cũng nằm trong danh sách những nhà khoa học có ảnh hưởng nhất thế giới.
-
Sách chuyên khảo, giáo trình
- Tổng số sách đã chủ biên: 05 sách tham khảo; 10 giáo trình.
-
Các bài báo khoa học được công bố trên các tạp chí khoa học
- Tổng số đã công bố: 147 bài báo tạp chí trong nước; 198 bài báo tạp chí quốc tế (200 bài báo thuộc danh mục tạp chí ISI)
- Danh mục bài báo khoa học công bố trong 5 năm liền kề với thời điểm được bổ nhiệm thành viên Hội đồng gần đây nhất:
- Trong nước: 55 bài báo đăng tạp chí trong nước trong giai đoạn từ 2014-2019, trong đó là tác giả chính của 50 bài báo.
- Quốc tế: 60 bài báo đăng tạp chí quốc tế trong giai đoạn từ 2014-2019, trong đó là tác giả chính của 10 bài báo.
-
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Tổng số chương trình, đề tài đã chủ trì/ chủ nhiệm: 10 đề tài cấp Nhà nước; 18 đề tài cấp Bộ và tương đương; 20 dự án hợp tác quốc tế.
-
Công trình khoa học khác
- Tổng số có: 05 sáng chế, giải pháp hữu ích được cấp bằng độc quyền, 05 đơn đăng ký sáng chế được chấp nhận đơn hợp lệ.
-
Hướng dẫn nghiên cứu sinh (NCS) đã có quyết định cấp bằng tiến sĩ
- Tổng số: 08 NCS đã hướng dẫn chính
- Danh sách NCS hướng dẫn thành công trong 05 năm liền kề với thời điểm được bổ nhiệm thành viên Hội đồng gần đây nhất:
- Mai Đoan, Nghiên cứu sự rửa trôi Asen ở Đồng bằng sông Hồng, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 2013, hướng dẫn chính.
- Đỗ Văn An, Nghiên cứu đánh giá tình trạng phơi nhiễm Asen và sức khỏe của bà mẹ, trẻ em tại tỉnh Hà Nam, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 2015, hướng dẫn chính.
3. Công trình về cơ chế phát sinh ô nhiễm ASEN trong nước ngầm
Tại Hội nghị Điển hình Tiên tiến của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015, Giáo sư Nguyễn Lân Tùng là một trong 19 cá nhân tiêu biểu được vinh danh. Ông đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, đặc biệt là công trình nghiên cứu về cơ chế phát sinh ô nhiễm asen trong nước ngầm của ông và nhóm nghiên cứu, được công bố trên Tạp chí Nature vào năm 2013.
Giáo sư Nguyễn Lân Tùng, tác giả chính của công trình nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Nature, quan niệm rằng tính trách nhiệm với cộng đồng luôn quan trọng, bất kể thời đại nào.
Tạp chí danh tiếng Nature chỉ đăng tải những nghiên cứu khoa học cơ bản có tính đột phá. Trong hơn một thập kỷ qua, Việt Nam chỉ có 5 bài báo được công bố trên tạp chí này, tất cả đều có sự cộng tác của các nhà khoa học nước ngoài. Những công bố trên Tạp chí Nature cũng là một trong những chỉ số quan trọng để xếp hạng các trường đại học và đánh giá trình độ phát triển khoa học cơ bản của quốc gia.
Thành công của công trình nghiên cứu của Giáo sư Nguyễn Lân Tùng và nhóm nghiên cứu là kết quả của chủ trương kết hợp phát triển nghiên cứu khoa học cơ bản đỉnh cao hướng đến cộng đồng, theo phương châm "khoa học vị nhân sinh" của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Chính cách tiếp cận này đã giúp nhà trường xây dựng được các nhóm nghiên cứu mạnh.
Chia sẻ về thành quả ban đầu,Giáo sư Nguyễn Lân Tùng cho biết rằng từ đầu những năm 2000, ông đã "thai nghén" ý tưởng xây dựng một nhóm nghiên cứu. Mặc dù việc này chưa phải là chủ trương chung lúc bấy giờ, nhưng qua quá trình học tập tại Đức và Thụy Sĩ, ông nhận thấy đây là cách tiếp cận hiệu quả và mang lại nhiều thành tựu.
"Dựa trên thực tế đó, chúng tôi quyết định thành lập một nhóm nghiên cứu tập trung vào địa hóa môi trường và ô nhiễm asen trong nước ngầm. Dự án bắt đầu cách đây 15 năm, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và hợp tác với nhiều đối tác quốc tế như Thụy Sĩ, Đan Mạch, Mỹ, Nhật Bản... Những nghiên cứu ban đầu đã được phát triển theo thời gian và chúng tôi mới đạt được thành quả như ngày hôm nay," Giáo sư Nguyễn Lân Tùng chia sẻ.
Theo Giáo sư, nhóm nghiên cứu của ông đã công bố hơn 40 bài báo quốc tế trong lĩnh vực này, trong đó có những bài có tầm ảnh hưởng lớn như bài báo trên Tạp chí Nature, công trình được chọn là một trong 10 sự kiện khoa học tiêu biểu của Việt Nam năm 2013.
Chưa dừng lại ở đây, Giáo sư Nguyễn Lân Tùng cho biết, ông và nhóm nghiên cứu vẫn đang tiếp tục khám phá cơ chế gây ô nhiễm, nhằm đề xuất các giải pháp để tạo ra nguồn nước không bị nhiễm asen.
Với quan điểm rằng trách nhiệm đối với cộng đồng luôn là điều quan trọng trong mọi thời đại và là sứ mệnh của mỗi cá nhân, Giáo sư Nguyễn Lân Tùng không ngừng cống hiến hết mình cho công việc nghiên cứu và giảng dạy.
4. Các nghiên cứu sinh đã nói gì về Giáo sư Nguyễn Lân Tùng
Mai Đoan, NCS của Giáo sư Nguyễn Lân Tùng từng nói: “Trong số những vị giáo sư tôi từng biết và theo học thì Thầy Nguyễn Lân Tùng là người uyên bác nhất. Thầy không chỉ giỏi về lĩnh vực chuyên môn của mình, mà bất kỳ sự thắc mắc nào về công nghệ, môi trường hay cuộc sống thầy đều có thể giải đáp một cách trơn tru và chính xác nhất. Tôi thật sự khâm phục và biết ơn thầy - Người đã tạo nên một Mai Đoan đầy tự tin hôm nay!”
Giáo sư Trần Tiến - nhà khoa học trong lĩnh vực hóa học cũng có đôi lời tuyên dương về Giáo sư Nguyễn Lân Tùng: “Thật khâm phục năng lực của GS. Tùng. Khi chưa tiếp xúc thì chưa biết nhưng một khi đã giao lưu, kết bạn, cùng học hỏi và tìm tòi một đề tài nghiên cứu nào đó, GS. Tùng luôn là người đưa ra những sáng kiến rất táo bạo đáng để thử sức qua. Không những giỏi trong lĩnh vực Môi trường, ông ấy còn giỏi trong tất cả mọi thứ. Đây là người bạn mà tôi rất quý trọng và cần phải học hỏi!”