Cách phân biệt các loại vạch kẻ đường và chức năng của chúng | anycar.vn

Chức năng chính của vạch kẻ đường là đảm bảo trật tự giao thông, phân làn đường hợp lý, tạo điều kiện cho các phương tiện lưu thông an toàn. Vậy có những loại vạch kẻ đường nào và dùng để làm gì? Cùng tìm hiểu về anycar qua bài viết dưới đây nhé!

  • Các loại biển báo đường bạn cần biết
  • Thu thập các dấu hiệu bị cấm cần lưu ý
  • Một phụ kiện ô tô cần phải có cho các gia đình có trẻ nhỏ
  • Ở những nơi có vạch kẻ đường và biển báo, người lái xe phải tuân theo biển báo. Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Quy chế báo hiệu đường bộ, trong đó có quy định về “vạch kẻ đường”, một loại báo hiệu đường bộ chỉ đạo và điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn giao thông và khả năng điều khiển phương tiện giao thông.

    Ngoài hệ thống biển báo, vạch kẻ đường là một hình thức báo hiệu phổ biến và có nhiều loại khác nhau. Nhưng hầu như không ai hiểu được ý nghĩa và quy tắc của các loại biển báo đường hình thoi, mắt võng, chữ v hay vàng nguyên khối. Tôi biết mình đang làm gì sai, tôi không biết tại sao. Tìm hiểu ý nghĩa và sự khác biệt với anycar, tìm hiểu các quy tắc vạch kẻ đường phổ biến nhất và tránh bị phạt oan.

    Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng

    Giờ đây, theo tiêu chuẩn mới 41: 2016 / bgtvt, có hiệu lực vào ngày 11 tháng 1 năm 2016, Dây bạch kim không còn được phân chia theo khu vực địa lý nữa mà theo mục đích sử dụng. Cụ thể, dải phân cách hai chiều có màu vàng, dải phân cách giữa hai chiều có màu trắng. Các loại vạch kẻ đường theo tiêu chuẩn 41 mới nhất như sau:

    Đường dọc (dọc theo giữa đường)

    – Vạch thẳng đứng: Được sử dụng để cấm các loại xe (xe cơ giới và xe cơ sở) vượt hoặc chồng lên vạch này. Đây là vạch dùng để chia đường thành 2 chiều (đi và về), ngăn cách giữa các phương tiện cơ bản với các phương tiện cơ giới.

    -Vạch dọc liên tục kép: Đây là vạch hướng dẫn lái xe tăng khả năng tập trung và tuân thủ theo vạch dọc liên tục nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người tham gia giao thông. Vạch này thường được vẽ trên các đường nguy hiểm, bùng binh và đường thẳng, rộng có thể cho phép các phương tiện lưu thông với tốc độ cao.

    – Người tham gia giao thông phải lưu ý rằng xe đi trên đường thẳng đứng không được vượt.

    – Vạch chấm dọc: Đây là vạch kẻ đường dùng để phân chia làn đường dành cho xe cơ giới; đường phân định các phương tiện cơ bản và phương tiện cơ giới. Xe ô tô đang lái trên đoạn đường có vạch dọc bị đứt có thể vượt nhưng phải nhanh chóng quay lại đoạn đường của mình sau khi vượt.

    Ngã tư

    – Vạch liền nằm ngang: Vạch này có ý nghĩa giống như biển báo “dừng”. Vạch yêu cầu tất cả các phương tiện cơ giới, xe thô sơ dừng trước vạch chờ tín hiệu của người điều khiển giao thông.

    – Vạch chấm ngang qua đường: Đây là vạch dùng để phân cách đường (gần giao lộ) với đường dành cho người đi bộ hoặc đi xe đạp.

    Đường chấm màu vàng

    Vạch chấm màu vàng: Ở đoạn đường có nhiều hơn 2 làn xe và không có dải phân cách ở giữa, hai làn xe được chia thành hai làn đường ngược chiều nhau, cho phép các phương tiện đi qua từ hai bên của làn đường ngược chiều.

    Đường liền màu vàng

    Vạch liền một màu vàng: Phân chia giao thông hai chiều thành đường 2 hoặc 3 làn không có dải phân cách. Các phương tiện không được lấn vạch, lấn làn đường. Một vạch liền màu vàng được sử dụng cho những đoạn không đảm bảo tầm nhìn vượt xe và có nguy cơ va chạm

    Đường liền nét kép màu vàng

    Dùng để phân định luồng xe hai chiều trên đường có từ 4 làn xe trở lên, không có vùng trung gian, các phương tiện không được lấn làn, không được chồng lên vạch kẻ đường. Vạch này thường được sử dụng trên những đoạn đường không đảm bảo được tầm nhìn của xe, những đoạn đường có nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông cao hoặc những vị trí cần thiết khác.

    Đường màu vàng tiếp diễn mãi mãi

    Nó được sử dụng để phân luồng giao thông hai chiều trên những con đường có từ hai làn xe trở lên, không có vành đai phân cách hai chiều và được sử dụng cho những đoạn đường cần cấm các phương tiện đi trên làn đường ngược chiều theo một hướng nhất định. đảm bảo an toàn. Các xe ở làn gần vạch liền có thể băng qua và sử dụng làn ngược lại khi cần thiết và các xe ở làn gần vạch liền không được băng qua vạch.

    Đường gạch ngang song song màu vàng

    Các vạch được sử dụng để xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng mà các phương tiện đang di chuyển trên chúng theo thời gian. Hướng của xe tại một thời điểm cụ thể trong làn đường có thể thay đổi được do người điều khiển giao thông quy định, đèn, biển báo hoặc các tín hiệu thích hợp khác.

    Đường chấm trắng

    Được sử dụng để phân chia làn đường theo cùng một hướng, vạch chấm trắng cho phép người tham gia giao thông băng qua vạch để chuyển làn đường

    Đường liền nét màu trắng

    Vạch này được sử dụng để phân chia các làn đường lưu thông cùng chiều để ngăn các phương tiện chuyển làn hoặc sử dụng làn đường khác; các phương tiện không được băng qua vạch và không được chồng lên các vạch

    Đường liền nét kép màu trắng

    Trên đường có nhiều hơn 4 làn xe, sử dụng hai vạch liền màu trắng (vạch đôi) có chiều rộng bằng nhau để phân cách hai luồng xe đi ngược chiều và các xe không được chồng lên nhau.

    Trộn các đường trắng

    Đây là đường biểu thị điểm tiếp cận nơi dành cho người đi bộ qua đường: Theo Biển báo số 41, đây là đường 7.6: chỉ ra điểm tiếp cận nơi đường dành cho người đi bộ qua đường. Đặc biệt, nơi bố trí vạch dành cho người đi bộ ở giữa đường để nối hai nút, người điều khiển phương tiện được cảnh báo nhường đường cho người đi bộ qua đường.

    Dòng Chevron

    Theo Quy định 41/2016, đây là phương thức phân luồng giao thông, tức là phân luồng giao thông thành hai hướng và các phương tiện không được băng qua vạch hoặc cắt vào khu vực vạch đường trừ trường hợp khẩn cấp, phù hợp với quy định của Luật Giao thông đường bộ. Ví dụ: một hướng ở phía trên cầu vượt và một hướng ở dưới cầu vượt. Các phương tiện không được phép vào hàng.

    Những ánh mắt phân tán ở ngã tư đường

    là bút kẻ mắt xếch màu trắng, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều 41 và do đó không có hiệu lực pháp luật. Nhưng trên thực tế, vạch kẻ này chỉ nhằm mục đích trực quan giúp người đi đường phân biệt rõ ràng hơn, vì nó có kèm theo mũi tên chỉ đường rẽ phải. Nếu xe đi vào phần đường mà đi thẳng sẽ bị phạt lỗi “không chấp hành biển báo hiệu, vạch kẻ đường”.

    Ngoài ra, thước kẻ được sử dụng để cảnh báo người điều khiển phương tiện không được đậu xe ở khu vực đường và sắp hàng để tránh tắc đường. Nếu xe đi vào phần đường mà đi thẳng sẽ bị xử phạt lỗi “không chấp hành báo hiệu đường bộ và vạch kẻ đường”

    Vạch làn đường rẽ trái tại các giao lộ

    Vạch này được sử dụng để tạo không gian chờ cho các phương tiện rẽ trái sau khi vượt qua vạch dừng ở nhánh phía trước của giao lộ bằng đèn tín hiệu, nhưng sau khi không thể vượt qua giao lộ trong một thời gian ngắn. Thời gian tín hiệu cho phép rẽ trái. Khi thời gian rẽ trái cho phép, xe đã vượt qua vạch dừng tại ngã ba nhưng không vượt quá khu vực giới hạn làn chờ rẽ trái tại nơi đường giao nhau thì phải dừng ở khu vực làn chờ rẽ trái

    Làn đường trong khu vực nút giao thông tự mức

    Cũng cần lưu ý rằng không phải tất cả các vạch kẻ đường (và biển báo giao thông) mà chúng ta nhìn thấy trên đường đều nằm trong Điều 41. Vì đây là những biển báo, vạch kẻ đường cũ chưa được thay thế. Để tránh lãng phí trong việc ban hành Điều 41, Bộ Giao thông Vận tải đã xây dựng lộ trình điều chỉnh và thay thế dần các biển báo không phù hợp, cho phép các vạch kẻ đường cũ và biển báo (theo Quy chuẩn tín hiệu giao thông đường bộ 22 tcn 237-01) vẫn có thể tồn tại.

    Việc tồn tại cùng một hệ thống đường dây mới và cũ như vậy sẽ khiến người đi đường khó hiểu và khó tuân theo, và nhiều csgt lợi dụng nó để “kiếm tiền”. Trong mọi trường hợp, trên những con đường mới, bạn sẽ thấy rằng hầu hết, nếu không phải tất cả, các vạch kẻ đường đều tuân theo tiêu chuẩn mới. Bạn chỉ cần nắm vững và làm theo văn bản mới.

    – Vạch số 1.6. Vạch chấm trắng là vạch báo hiệu được chuẩn bị thành vạch 1.1 hoặc 1.11, dùng để phân luồng các phương tiện ngược chiều hoặc cùng chiều.

    – Vạch số 1.8. Vạch gạch ngang màu trắng là vạch ranh giới dùng để xác định làn đường tăng tốc hoặc giảm tốc độ (gọi là làn giảm tốc độ) và làn đường chính của phần đang di chuyển, được vẽ tại nơi đường giao nhau để hướng xe vào làn đường an toàn.

    – Vạch số 1.9. Hai vạch kẻ liên tục (vạch đôi) với các đường đứt nét song song màu trắng chỉ định ranh giới làn đường thay thế để tăng làn đường ở hướng lưu thông cao. Ở làn đường này có người điều khiển chuyển hướng cho xe với tín hiệu xanh và đỏ.

    – Vạch số 1.11. Hai vạch trắng song song, một vạch liên tục và một vạch đứt đoạn, được sử dụng để phân định luồng giao thông đi ngược chiều trên đường có 2 hoặc 3 làn đường. Người lái xe trên đường chấm có thể vượt qua.

    – Vạch số 1.12. Vạch trắng liên tục cắt ngang đường cho biết người lái xe phải dừng ở đâu khi có tín hiệu đèn đỏ hoặc biển báo “dừng” 122.

    – Vạch số 1.13. Hình tam giác cân màu trắng biểu thị vị trí người lái xe phải dừng lại để nhường đường cho các xe khác trên đường ưu tiên.

    – Vạch số 1.14. “Vằn vằn” được sử dụng để điều chỉnh lối đi qua đường bao gồm các đường màu trắng chạy song song với đường tâm.

    – Vạch số 1.15. Xác định vị trí xe đạp đang băng qua đường ô tô. Tại nơi đường giao nhau không có người và có đèn tín hiệu giao thông, xe đạp phải nhường làn xe cơ giới cắt ngang làn đường dành cho xe đạp.

    – Cột 1.16.1. Đường hình tam giác đang chạy được cắt theo đường chéo thành hình tam giác, xác định sự phân chia ngược lại của luồng xe theo các hướng ngược nhau.

    – Cột 1.16.2. Đường nét đứt có đỉnh cùng hướng với góc nhọn trên đường phân giác của góc nhọn xác định chiều ngược phân chia luồng xe chạy cùng chiều.

    – Cột 1.16.3. Đường thẳng trong hình ảnh bị đứt có các đỉnh nằm trên đường phân giác đối diện với góc nhọn xác định sự đảo ngược của dòng phương tiện

    – Vạch số 1.17. Vạch chấm liên tục màu vàng (hình chữ m, đa phương thức) chỉ vị trí dừng của phương tiện vận tải hành khách công cộng hoặc điểm tập kết của xe buýt theo tuyến quy định.

    – Vạch số 1.18. Vẽ các mũi tên màu trắng để chỉ các hướng được phép cho mỗi làn đường của giao lộ. Vạch này được vẽ ở phía trước các giao lộ trong mỗi làn đường riêng biệt, buộc người lái xe phải tuân theo các mũi tên chỉ hướng.

    – Vạch số 1.19. Vẽ hình mũi tên màu trắng để xác định rằng khi đến gần đoạn đường hẹp, số làn theo hướng mũi tên giảm và người lái xe phải chuyển làn từ từ để đi theo mũi tên.

    – Vạch số 1.20. Vạch tam giác màu trắng xác định khoảng cách từ 2m-25m đến vạch 1.13 và biển số 208 “nút giao với đường ưu tiên”.

    – Vạch số 1.21. Vạch này là chữ “dừng”, đánh dấu điểm dừng gần, vạch 1.12 và biển số 122 “dừng”. Kích thước vạch 1,21, cách vạch dừng 2 đến 25m.

    – Vạch số 1.22. Đây là số của đường, được vẽ trên đường cao tốc, trực tiếp trên mặt đường.

    – Vạch số 1.23. Vạch là hình chữ cái màu trắng xác định làn đường dành cho ô tô khách đi theo tuyến quy định và được vẽ thẳng trên làn đường dành riêng.

    Kích thước vạch kẻ đường

    Có nhiều loại vạch kẻ đường khác nhau, có vạch kẻ đường dành cho xe máy, ô tô, vạch cấm đỗ, vạch dừng, mỗi loại vạch có kích thước khác nhau và được chia thành các nhóm khác nhau, ví dụ:

    Tập hợp các vạch phân chia giữa đường (phân chia hai chiều)

    • Đường đơn, đường chấm: chiều rộng đường khoảng 15cm, nét liền 1-3m sẽ được ngắt một lần và khoảng cách đứt dài từ 2-6m (khoảng cách gấp đôi chiều dài nét liền).
    • Đường phân chia lòng đường thành một đường liền nét (không phải nhiều đường): đường có chiều rộng 15 cm, bằng chiều dài của toàn bộ đoạn đường được chỉ định.
    • Đường phân cách chính giữa là đường liền nét kép: 2 đường thẳng song song có chiều rộng bằng nhau là 15cm, khoảng cách giữa hai vạch là 15-50cm.
    • Vạch phân cách trung tâm, 1 vạch liền, 1 vạch chấm: 2 vạch song song, rộng 15cm và khoảng cách giữa hai vạch khoảng 15-50cm. Vạch liền chạy qua đoạn đường quy định, đoạn liền kề của vạch dài 1-3m và vạch liền dài từ 2-6m (gấp đôi đoạn liền kề)
    • Đường đôi xác định ranh giới giữa các làn đường (có thể thay đổi): vạch kẻ rộng 15cm, khoảng cách giữa hai vạch 15-20cm, vạch liền dài 1-2m, khoảng cách 3-6m (gấp 3 vạch liền).
    • Tập hợp các đường phân chia đường một chiều (theo cùng một hướng)

      • Dải phân cách là một đường liền nét đơn cùng chiều: chiều rộng của vạch là 15cm, chiều dài chạy qua đoạn đường quy định.
      • Các vạch chia đơn cùng chiều, nét chấm: đoạn thẳng rộng 15cm, đoạn liền nét 1-3m, đoạn nét liền dài 3-6m (gấp 3 lần đoạn liền nét). )
      • Vạch Hạn chế Làn đường Ưu tiên, Vạch hoặc Có chấm: Vạch 30 cm rộng hơn bình thường 15 cm.
      • Nhóm vạch kẻ đường (đường hạn chế lưu thông)

        • Nét đơn, nét chấm: rộng từ 15cm – 20cm, nét liền 60cm, khoảng cách nét đứt chỉ 60cm.
        • Đường liền nét đơn: rộng 15 – 20 cm.
        • Phân biệt giữa lỗi không chấp hành vạch kẻ đường và lỗi làn đường

          Bạn có thể dễ dàng nhầm làn đường và không tuân theo vạch kẻ đường với nhau. Vì vậy, việc nhận biết làn đường, vạch kẻ đường càng quan trọng khi tham gia giao thông. Trên thực tế, việc chệch làn đường khá phổ biến, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rõ thế nào là đi sai làn đường, phạt như thế nào, phạt bao nhiêu, có bị giữ bằng lái xe hay không … thậm chí, có người còn không phân biệt được làn đường, vạch kẻ đường khi tham gia giao thông. .

          Làn đường là gì? Sai làn đường là gì?

          Theo Điều 3 của Quy định 41/2016 / bgtvt, làn đường là phần đường được chia dọc theo chiều dài của đường, đủ rộng cho các phương tiện lưu thông an toàn. Một đoạn đường có thể có một hoặc nhiều làn đường.

          Khi mặt đường được vạch kẻ đường thành nhiều làn – mỗi làn chỉ được phép lưu thông trên một số loại phương tiện nhất định. Ví dụ: làn dành cho ô tô, làn dành cho xe tải, làn dành cho xe máy … và quan trọng nhất là r.412 a, b, c, d và các biển báo phân làn khác …

          Đối với vạch kẻ làn đường, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy đi vào làn đường dành cho xe mô tô, xe gắn máy nếu người điều khiển phương tiện ô tô đi vào làn đường dành cho mô tô, xe máy và ngược lại. Chỉ ô tô mới được đi vào vùng được xác định là “đi sai làn” và sau đó sẽ bị phạt lỗi đi sai làn theo Nghị định 46/2016 / nĐ-cp.

          Khi điều khiển xe ô tô đi sai làn đường, như ô tô đi vào làn đường dành cho xe máy và ngược lại, người điều khiển xe máy đi vào làn đường dành cho ô tô là lỗi “đi sai làn đường”.

          Hiện tại, lỗi phổ biến nhất là đi sai làn đường ở nơi có biển báo “làn đường dành riêng cho từng loại phương tiện” – biển báo r.412 (a, b, c, d, e, f, g, h) và “Biển báo Kết hợp Làn đường” – Biển báo r.415. Theo Nghị định 46/2016 / nĐ-cp, người điều khiển xe chạy sai làn đường sẽ bị xử phạt ở các mức sau tùy theo loại xe:

          – ô tô, phạt 800.000 – 1,2 triệu đồng và hủy gplx từ 01 – 03 tháng

          – Xe máy, phạt 300.000 – 400.000 đồng và tước GPLX từ 02 – 04 tháng (đối với trường hợp tai nạn giao thông)

          – Máy kéo, xe mô tô chuyên dùng, phạt 200.000 – 400.000 đồng và tước GPLX từ 02 – 04 tháng (trường hợp tai nạn giao thông)

          – Xe đạp, xe máy, các loại xe cơ bản khác phạt 50.000 – 60.000 đồng

          Không chấp hành tín hiệu, biển báo, vạch kẻ đường

          Vạch kẻ đường là một hình thức báo hiệu có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các biển báo và đèn chiếu sáng để chỉ đạo và điều khiển giao thông nhằm nâng cao tính an toàn và khả năng tiếp cận. Có nhiều cách phân loại vạch kẻ đường, chẳng hạn như theo vị trí sử dụng (đường mặt đất và đường kẻ dọc), theo hình dạng, chủng loại (đường liền nét và đường đứt nét) …

          Lỗi đi sai đường hoặc không tuân theo hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hoặc vạch kẻ đường. Lỗi này thường xảy ra tại các ngã tư có biển báo “chỉ đường đi theo từng làn đường” kết hợp với mũi tên để chỉ hướng di chuyển trên đường.

          Lỗi chồng chéo của vạch liền màu trắng hoặc Lỗi chồng chéo vạch kẻ đường cũng là một loại lỗi, cả hai đều được kết hợp thành lỗi đi sai đường và lỗi không tuân thủ. Theo quy định tại Nghị định số 100/2019 / NĐ-CP quy định về vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường bộ và đường sắt, lỗi này sẽ bị xử phạt với mức phạt 1 đồng. -200.000

          Là lỗi “không chấp hành biển báo, vạch kẻ đường, tín hiệu và chỉ dẫn” nếu người điều khiển phương tiện đang rẽ trái trong khu vực đường ngang mà đi vào làn đường mũi tên đi thẳng hoặc dừng lại ở vạch đỏ ánh sáng.

          Ví dụ: Tại một ngã tư, theo biển báo và vạch kẻ đường, xe đi không đúng làn đường theo hướng quy định, xe rẽ trái trên làn đường đi thẳng, xe đi thẳng trong làn đường rẽ phải, xe quay đầu đi đúng làn đường và đi thẳng, .. Điều đó không phù hợp với biển báo, vạch kẻ đường.

          Lưu ý:

          – Nếu trường hợp kẻ mắt bị sụp mí nhưng không có biển phụ “cho phép rẽ phải màu đỏ” hoặc đèn phụ cho mũi tên bên phải không có màu xanh thì bạn phải dừng lại ở đường kẻ mắt mắt võng này. Vì theo quy định, đèn tín hiệu có tác dụng hơn vạch kẻ đường nên “vạch không dừng” mà “đèn cấm” thì phải bật đèn mới dừng được.

          – Nếu dải phân cách giữa các làn đường đi là vạch liền thì xe phải chuyển làn để đi theo hướng đi trước khi vào khu vực và không được cắt ngang vạch.

          – Nếu vạch kẻ ngang, xe được phép chuyển làn theo hướng đi khác, nhưng phải hoàn thành việc chuyển làn trước khi đến vạch dừng.

          – Thực hiện theo thứ tự ưu tiên của hệ thống báo hiệu đường bộ: đèn tín hiệu, biển báo, vạch kẻ đường.

          Phạt tiền 100.000 – 200.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và 60.000 – 80.000 đồng đối với người điều khiển xe máy.

          Do đó, có những mức phạt rất khác nhau đối với hành vi không chấp hành vạch kẻ đường và vi phạm làn đường đi sai làn đường.

          Xem thêm:

          • 5 ô tô tiết kiệm nhiên liệu nhất hiện nay
          • Quy định về bình chữa cháy trên xe
          • Điểm mù trên ô tô và các mối nguy hiểm chết người

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *