Cách tính án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

Án phí đối với vụ án tranh chấp đất đai là nghĩa vụ của các bên khi yêu cầu Toà án giải quyết. Luật định mức án phí cho từng loại tranh chấp. Phạm vi bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc nắm được mức án phí phải nộp cho tòa án trong vụ án tranh chấp đất đai.

Khi nào tôi phải nộp án phí khi tranh chấp đất đai?

Lệ phí tòa án là lệ phí do cơ quan quốc gia có thẩm quyền ấn định để xét xử các vụ án và các bên liên quan phải nộp vào ngân sách quốc gia. Luật quy định mức án phí dựa trên mức độ xét xử (sơ thẩm hoặc kháng cáo ) và tranh chấp.

Khi khởi kiện để giải quyết tranh chấp đất đai, người khởi kiện (nguyên đơn và bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền liên quan yêu cầu độc lập) và sẽ là bên thực hiện nghĩa vụ trả trước lệ phí tòa án để thụ lý vụ án, nhưng được miễn hoặc Trừ trường hợp không phải trả trước án phí.

Đối tượng của chi phí tố tụng trong tranh chấp đất đai

Theo quy định tại (Điều 147 Luật Tố tụng dân sự năm 2015) và (Điều 26 Khoản 2 Nghị định số 326/2016 / ubtvqh14) thì mức án phí chính trong vụ án tranh chấp đất đai là:

  • Đương sự (người khởi kiện) không được toà án chấp nhận phải chịu án phí sơ thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không thuộc thẩm quyền của toà án. trường hợp đầu tiên.
  • Nếu toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được toà án chấp nhận thì bị đơn phải chịu mọi án phí dân sự sơ thẩm.
  • Nếu toà án không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn thì nguyên đơn phải chịu mọi án phí dân sự sơ thẩm.
  • Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu mà toà án không chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần nguyên đơn yêu cầu bị đơn được Tòa án chấp nhận.
  • Các bên đã đạt được thỏa thuận về việc giải quyết vụ việc. Nếu tòa án tiến hành hòa giải trước khi xét xử, bao gồm cả những trường hợp không có cơ sở, thì sẽ phải trả 50% phí kiện tụng.
  • Trong trường hợp được miễn, miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm thì người khác vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
  • Nếu việc giải quyết bị tạm đình chỉ thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được xác định khi vụ án tiếp tục được giải quyết theo quy định.
  • Cách xác định án phí đối với vụ án tranh chấp đất đai

    Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất, nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định (Điều 27 Nghị quyết số 326/2016 / ubtvqh14) như sau:

    • Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sử dụng đất thì tòa án không xét giá trị mà chỉ xét ai là người có quyền sử dụng đất, các bên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, sơ thẩm. vụ kiện dân sự. Dự án này không có hạn ngạch;
    • Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sử dụng đất, Toà án phải xác định quyền sở hữu một phần quyền sử dụng đất và các bên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và phần có giá trị là đất- quyền sử dụng. Giá trị mà tôi được hưởng.
    • Chuyển giao Trong tranh chấp về việc hợp đồng quyền sử dụng đất vô hiệu, nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

      • Tình huống một bên yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên kia tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu mà hai bên không có yêu cầu nào khác
      • Nếu tòa án tuyên bố hủy hợp đồng thì bên yêu cầu công nhận hợp đồng phải chịu án phí như trong vụ án dân sự không hạn ngạch.

      • Nếu toà án tuyên bố công nhận hợp đồng thì bên yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng phải chịu án phí như trong vụ án dân sự không có hạn ngạch.
      • Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên kia tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu thì phải nộp phí tố tụng. hạn ngạch.
      • Ngoài ra, phải chịu án phí để thực hiện nghĩa vụ tài sản hoặc bồi thường thiệt hại, chẳng hạn như giá trị tài sản trong vụ án dân sự phải thực hiện nghĩa vụ.
      • Xảy ra tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, một bên yêu cầu trả lại tiền, đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng, bên kia chấp nhận trả lại tiền đặt cọc, không chấp nhận phạt vi phạm. vi phạm hợp đồng Tuy nhiên, nếu bên không chấp nhận phạt cọc thì toà án cũng không chấp nhận phạt cọc, bên phải chịu án phí dân sự tương đương với mức phạt đặt cọc.

        Nếu Tòa án không chấp nhận khoản phạt cọc thì bên yêu cầu phạt cọc phải chịu án phí đối với số tiền phạt cọc như trong vụ án dân sự.

        Trong trường hợp khởi kiện đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, vụ án coi như vô giá trị.

        & gt; & gt; Xem Thêm: Hướng dẫn Cách Tính Án phí trong Vụ án Dân sự

        Các trường hợp tranh chấp đất đai Miễn phí kiện tụng

        Miễn các khoản phí và lệ phí trả trước cho một số đối tượng theo (Nghị quyết số 326/2016 / ubtvqh14, Điều 12, điểm đ, đoạn 1), như sau:

        • Trẻ em là người dưới 16 tuổi (theo Điều 1 – Đạo luật trẻ em số 102/2016 / qh13);
        • Cá nhân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Quyết định số 59/2015 / QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020;
        • Người cao tuổi là công dân Việt Nam đủ 60 tuổi không còn khả năng lao động (theo Điều 2 – Luật Người cao tuổi số 39/2009 / qh12);
        • Người tàn tật;
        • Người có công, Điều 2 khoản 1 Quy chế khen thưởng người có công với cách mạng đã được sửa đổi, bổ sung số 04/2012 / ubtvqh13;
        • Người thiểu số ở các cộng đồng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
        • Gia đình liệt sĩ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ.
        • Lệ phí đối với vụ án tranh chấp đất đai

          Án phí đối với tranh chấp đất đai được xác định theo quy định tại Danh mục án phí được công bố kèm theo Nghị quyết số 326/2016 / (đoạn 1.1, 1.3 đoạn 1 và 2.1 đoạn 2 phần i) / ubtvqh14) Tháng 12 30, 2016) được tính như sau:

          Nếu không xác định được giá trị tài sản và chỉ xem xét quyền sở hữu đất, thì phí kiện tụng đối với vụ án không có giá trị là 300.000 đồng.

          Nếu được yêu cầu tòa án xác định giá trị của tài sản, án phí sẽ được xác định như sau:

          • Từ 6.000.000 đồng trở xuống, mức án phí 300.000 đồng
          • Từ hơn 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng, phí pháp lý là 5% giá trị tài sản đang tranh chấp
          • Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng, phí tố tụng là 20.000.000 đồng + 4% giá trị tài sản tranh chấp trên 400.000.000 đồng
          • Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, án phí là 36.000.000 đồng + 3% giá trị tài sản tranh chấp trên 800.000.000 đồng
          • Nếu tài sản có giá trị từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì mức án phí phải nộp là 72.000.000.000.000 đồng, mức án phí là 112.000.000.000 đồng + 0,1% giá trị tài sản có tranh chấp. Vay thế chấp trên 4.000.000.000 VNĐ.Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tương tự như các thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khác (mục 202 và 203 của Luật đất đai năm 2013).

            Bài viết trên đây cũng phần nào giúp bạn đọc hiểu và nắm rõ về án phí trong các vụ án tranh chấp đất đai. Nếu bạn đọc có thắc mắc về vấn đề trên hoặc muốn gặp trực tiếp luật sư để được hỗ trợ, giải quyết các vấn đề pháp lý cụ thể liên quan đến tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng bên dưới. Cảm ơn bạn.

            Điểm: 4,2 (12 phiếu bầu)

Related Articles

Back to top button