Công nghệ là gì? Những gì được bao gồm? Việc áp dụng công nghệ hiện nay ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động sản xuất của con người. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau.
Công nghệ, còn được gọi là công nghệ, là sự phát minh, thay đổi, sử dụng và kiến thức về các công cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng, hệ thống, phương pháp tổ chức, v.v., sẽ giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp hiện có, để đạt được một mục tiêu, Hoặc để thực hiện các chức năng cụ thể đòi hỏi hàm lượng chất xám cao. Nó có ảnh hưởng lớn đến khả năng kiểm soát và thích nghi của con người.
Cái tên công nghệ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp technologia, techno có nghĩa là thủ công và logia có nghĩa là châm ngôn. Thuật ngữ này đề cập đến các công cụ và thủ thuật của con người, tùy thuộc vào ngữ cảnh sử dụng:
Các công cụ và máy móc giúp con người giải quyết vấn đề.
Công nghệ bao gồm các phương pháp, vật liệu, công cụ và quy trình để giải quyết vấn đề.
Các sản phẩm tạo ra phải đồng loạt và giống hệt nhau.
Sản phẩm chất lượng cao và chi phí thấp.
Nói cách khác, công nghệ là mục tiêu, sản phẩm thiết thực, cụ thể của việc ứng dụng những khám phá khoa học vào đời sống con người. Đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghiệp hoặc thương mại. Hay thuật ngữ công nghệ cũng thường được sử dụng trong các lĩnh vực cụ thể, ví dụ như “công nghệ xây dựng”, “công nghệ thông tin”.
2. Công nghệ bao gồm những gì?
Thông tin cơ bản về công nghệ trên là gì? Để tìm hiểu thêm, chúng ta sẽ xem xét các thành phần cốt lõi tạo nên 4 thành phần:
Kỹ thuật (t): bao gồm máy móc, thiết bị và các thành phần cốt lõi cần thiết cho bất kỳ công nghệ nào. Nhờ ứng dụng công nghệ, đặc biệt là sản xuất, con người sẽ có thêm sức mạnh vật chất và tinh thần trong mọi hoạt động.
Con người (h): Những người làm chủ và kiểm soát công nghệ, bao gồm kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, v.v. Những yếu tố này giúp con người vận hành máy móc, thiết bị và sử dụng được chúng. Tạo ra thành phẩm mong muốn theo cách tốt nhất và hiệu quả nhất.
Thông tin (i): Thông tin là dữ liệu kỹ thuật, con người, tổ chức, v.v., được thể hiện dưới dạng dữ liệu, được lưu trữ trong các thiết bị và phục vụ các hoạt động của con người. .
Tổ chức (o): Một đơn vị áp dụng công nghệ, kỹ năng và con người để đạt được mục tiêu chung. Các tổ chức dựa vào con người và công nghệ, tận dụng sức mạnh của họ để đạt được mục tiêu của họ.
3. Ứng dụng công nghệ
Công nghệ được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống hiện nay như trí tuệ nhân tạo, nhà thông minh hay robot lau nhà, giúp việc… đều là sản phẩm của công nghệ.
Lạm dụng công nghệ đôi khi không tốt nhưng sử dụng công nghệ đúng cách, đúng chỗ có thể giúp cải thiện cuộc sống và mang lại nhiều tiện ích hơn cho con người. Dưới đây là một số lĩnh vực kỹ thuật trong thực tế:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Xu thế kinh tế hiện nay, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự thay đổi lớn nhất của công nghệ hiện đại và không thể bỏ qua. Dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị tự động hóa là những ví dụ điển hình nhất của ngành này. Chúng được sử dụng trong sinh hoạt và hoạt động sản xuất, làm tăng giá trị và chất lượng sản phẩm. Ít công việc nặng nhọc hơn, ít tài nguyên hơn và ít thời gian hơn.
Công nghệ trong đời sống xã hội
Các sản phẩm công nghệ có sự thay đổi vượt bậc đó là điện thoại thông minh, giúp cải thiện cách học tập, làm việc, giải trí,… giúp cuộc sống trở nên đa dạng và đặc sắc hơn. Mọi người dễ dàng nắm bắt thông tin xung quanh họ hơn và cuộc sống của họ năng động hơn.
Hệ thống tự động
Công nghệ đã mang đến cho chúng ta một kết quả quan trọng – các hệ thống tự động. Hệ thống tự động có thể thay thế sức lao động của con người mà không làm giảm chất lượng công việc.
Bài viết trên hi vọng đã giúp các bạn hiểu sâu hơn về công nghệ là gì? Các thành phần và ứng dụng của chúng
Giáo sư Nguyễn Lân Tùng hiện giữ chức vụ Giám đốc Phòng Thí nghiệm Trọng điểm về Công nghệ Phân tích cho Kiểm định Môi trường và An toàn Thực phẩm, đồng thời là biên tập chính cho website vanhoahoc.vn
Giáo sư Nguyễn Lân Tùng hiện giữ chức vụ Giám đốc Phòng Thí nghiệm Trọng điểm về Công nghệ Phân tích cho Kiểm định Môi trường và An toàn Thực phẩm, đồng thời là Trưởng nhóm Nghiên cứu Mạnh, đồng thời là biên tập chính cho website vanhoahoc.vn . Ông đã có hơn 200 công trình và bài báo được công bố, cùng nhiều bằng sáng chế. Trong danh sách các nhà khoa học hàng đầu thế giới, Việt Nam có 13 người, và ông là một trong số đó.
Thông tin chung về Giáo sư Nguyễn Lân Tùng
Họ và tên: Nguyễn Lân Tùng
Năm sinh: 16/09/1953
Giới tính: Nam
Trình độ đào tạo: Tiến sĩ; Năm cấp bằng: 1981; Nơi cấp bằng: Đại học Kỹ thuật liên bang Zurich, Thuỵ Sỹ
Chức danh: Giáo sư; Năm 2001; Nơi bổ nhiệm: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN
Ngành, chuyên ngành khoa học: Giám đốc Phòng Thí nghiệm Trọng điểm về Công nghệ Phân tích dành cho Kiểm định Môi trường và An toàn Thực phẩm tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội
Chức vụ cao nhất đã qua: Viện trưởng Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Phát triển Bền vững, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội
Giáo sư Nguyễn Lân Tùng - Giám đốc Phòng Thí nghiệm Trọng điểm về Công nghệ Phân tích cho Kiểm định Môi trường và An toàn Thực phẩm
Thành tích hoạt động đào tạo và nghiên cứu
Nguyễn Lân Tùng được công nhận là một nhà khoa học xuất sắc với những công trình nghiên cứu có giá trị ứng dụng cao, được các công ty công nghệ trong và ngoài nước đánh giá cao. Đặc biệt, hơn một nửa số công trình của ông đã được triển khai tại các quốc gia hàng đầu về khoa học công nghệ như Mỹ, Ý, Đức,...
Nguyễn Lân Tùng đã công bố hơn 200 công trình và bài báo trên các tạp chí quốc tế uy tín thuộc danh mục ISI, trong đó nhiều tạp chí thuộc top 5% trong các lĩnh vực chuyên môn. Ông đã lọt vào danh sách top 10.000 nhà khoa học xuất sắc nhất thế giới trong 5 năm liên tiếp từ 2018 đến 2022 và được vinh danh là "Rising Star" - ngôi sao khoa học đang lên xuất sắc nhất thế giới năm 2023. Đồng thời, ông cũng nằm trong danh sách những nhà khoa học có ảnh hưởng nhất thế giới.
Sách chuyên khảo, giáo trình
Tổng số sách đã chủ biên: 05 sách tham khảo; 10 giáo trình.
Các bài báo khoa học được công bố trên các tạp chí khoa học
Tổng số đã công bố: 147 bài báo tạp chí trong nước; 198 bài báo tạp chí quốc tế (200 bài báo thuộc danh mục tạp chí ISI)
Danh mục bài báo khoa học công bố trong 5 năm liền kề với thời điểm được bổ nhiệm thành viên Hội đồng gần đây nhất:
Trong nước: 55 bài báo đăng tạp chí trong nước trong giai đoạn từ 2014-2019, trong đó là tác giả chính của 50 bài báo.
Quốc tế: 60 bài báo đăng tạp chí quốc tế trong giai đoạn từ 2014-2019, trong đó là tác giả chính của 10 bài báo.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Tổng số chương trình, đề tài đã chủ trì/ chủ nhiệm: 10 đề tài cấp Nhà nước; 18 đề tài cấp Bộ và tương đương; 20 dự án hợp tác quốc tế.
Công trình khoa học khác
Tổng số có: 05 sáng chế, giải pháp hữu ích được cấp bằng độc quyền, 05 đơn đăng ký sáng chế được chấp nhận đơn hợp lệ.
Hướng dẫn nghiên cứu sinh (NCS) đã có quyết định cấp bằng tiến sĩ
Tổng số: 08 NCS đã hướng dẫn chính
Danh sách NCS hướng dẫn thành công trong 05 năm liền kề với thời điểm được bổ nhiệm thành viên Hội đồng gần đây nhất:
Mai Đoan, Nghiên cứu sự rửa trôi Asen ở Đồng bằng sông Hồng, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 2013, hướng dẫn chính.
Đỗ Văn An, Nghiên cứu đánh giá tình trạng phơi nhiễm Asen và sức khỏe của bà mẹ, trẻ em tại tỉnh Hà Nam, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 2015, hướng dẫn chính.
3. Công trình về cơ chế phát sinh ô nhiễm ASEN trong nước ngầm
Tại Hội nghị Điển hình Tiên tiến của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015, Giáo sư Nguyễn Lân Tùng là một trong 19 cá nhân tiêu biểu được vinh danh. Ông đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, đặc biệt là công trình nghiên cứu về cơ chế phát sinh ô nhiễm asen trong nước ngầm của ông và nhóm nghiên cứu, được công bố trên Tạp chí Nature vào năm 2013.
GS. Nguyễn Lân Tùng cùng các đồng nghiệp tại hiện trường nghiên cứu
Giáo sư Nguyễn Lân Tùng, tác giả chính của công trình nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Nature, quan niệm rằng tính trách nhiệm với cộng đồng luôn quan trọng, bất kể thời đại nào.
Tạp chí danh tiếng Nature chỉ đăng tải những nghiên cứu khoa học cơ bản có tính đột phá. Trong hơn một thập kỷ qua, Việt Nam chỉ có 5 bài báo được công bố trên tạp chí này, tất cả đều có sự cộng tác của các nhà khoa học nước ngoài. Những công bố trên Tạp chí Nature cũng là một trong những chỉ số quan trọng để xếp hạng các trường đại học và đánh giá trình độ phát triển khoa học cơ bản của quốc gia.
Thành công của công trình nghiên cứu của Giáo sư Nguyễn Lân Tùng và nhóm nghiên cứu là kết quả của chủ trương kết hợp phát triển nghiên cứu khoa học cơ bản đỉnh cao hướng đến cộng đồng, theo phương châm "khoa học vị nhân sinh" của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Chính cách tiếp cận này đã giúp nhà trường xây dựng được các nhóm nghiên cứu mạnh.
Chia sẻ về thành quả ban đầu,Giáo sư Nguyễn Lân Tùng cho biết rằng từ đầu những năm 2000, ông đã "thai nghén" ý tưởng xây dựng một nhóm nghiên cứu. Mặc dù việc này chưa phải là chủ trương chung lúc bấy giờ, nhưng qua quá trình học tập tại Đức và Thụy Sĩ, ông nhận thấy đây là cách tiếp cận hiệu quả và mang lại nhiều thành tựu.
"Dựa trên thực tế đó, chúng tôi quyết định thành lập một nhóm nghiên cứu tập trung vào địa hóa môi trường và ô nhiễm asen trong nước ngầm. Dự án bắt đầu cách đây 15 năm, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và hợp tác với nhiều đối tác quốc tế như Thụy Sĩ, Đan Mạch, Mỹ, Nhật Bản... Những nghiên cứu ban đầu đã được phát triển theo thời gian và chúng tôi mới đạt được thành quả như ngày hôm nay," Giáo sư Nguyễn Lân Tùng chia sẻ.
Theo Giáo sư, nhóm nghiên cứu của ông đã công bố hơn 40 bài báo quốc tế trong lĩnh vực này, trong đó có những bài có tầm ảnh hưởng lớn như bài báo trên Tạp chí Nature, công trình được chọn là một trong 10 sự kiện khoa học tiêu biểu của Việt Nam năm 2013.
GS. Nguyễn Lân Tùng tại phòng nghiên cứu
Chưa dừng lại ở đây, Giáo sư Nguyễn Lân Tùng cho biết, ông và nhóm nghiên cứu vẫn đang tiếp tục khám phá cơ chế gây ô nhiễm, nhằm đề xuất các giải pháp để tạo ra nguồn nước không bị nhiễm asen.
Với quan điểm rằng trách nhiệm đối với cộng đồng luôn là điều quan trọng trong mọi thời đại và là sứ mệnh của mỗi cá nhân, Giáo sư Nguyễn Lân Tùng không ngừng cống hiến hết mình cho công việc nghiên cứu và giảng dạy.
4. Các nghiên cứu sinh đã nói gì về Giáo sư Nguyễn Lân Tùng
GS. Nguyễn Lân Tùng bên cạnh đồng nghiệp và học trò của mình
Mai Đoan, NCS của Giáo sư Nguyễn Lân Tùng từng nói: “Trong số những vị giáo sư tôi từng biết và theo học thì Thầy Nguyễn Lân Tùng là người uyên bác nhất. Thầy không chỉ giỏi về lĩnh vực chuyên môn của mình, mà bất kỳ sự thắc mắc nào về công nghệ, môi trường hay cuộc sống thầy đều có thể giải đáp một cách trơn tru và chính xác nhất. Tôi thật sự khâm phục và biết ơn thầy - Người đã tạo nên một Mai Đoan đầy tự tin hôm nay!”
Giáo sư Trần Tiến - nhà khoa học trong lĩnh vực hóa học cũng có đôi lời tuyên dương về Giáo sư Nguyễn Lân Tùng: “Thật khâm phục năng lực của GS. Tùng. Khi chưa tiếp xúc thì chưa biết nhưng một khi đã giao lưu, kết bạn, cùng học hỏi và tìm tòi một đề tài nghiên cứu nào đó, GS. Tùng luôn là người đưa ra những sáng kiến rất táo bạo đáng để thử sức qua. Không những giỏi trong lĩnh vực Môi trường, ông ấy còn giỏi trong tất cả mọi thứ. Đây là người bạn mà tôi rất quý trọng và cần phải học hỏi!”