Bảng chữ cái Kanji là nỗi sợ hãi của nhiều người mới bắt đầu học tiếng Nhật. Điều này là do hệ thống chữ viết Hán Tử (Hán tự) có một cách viết rất mới và hoàn toàn khác so với các ký tự Latinh như tiếng Việt hay tiếng Anh.
Do đó, đối với những người học tiếng Nhật mà ngôn ngữ mẹ đẻ không phải là tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Trung và các chữ tượng hình khác, rất khó học bảng chữ cái tiếng Trung và nhiều người đã bỏ cuộc giữa chừng khi tự học chữ Hán.
Vậy những ký tự Trung Quốc mà mọi người sợ hãi là gì. Cùng vượt qua nỗi sợ chữ Hán với bài viết này nhé!
Chữ Hán là gì?
Tiếng Nhật hiện đại sử dụng 3 chữ cái Kanji, Hiragana và Katakana trong hệ thống tiếng Nhật. Trong số đó, bảng chữ cái Kanji là một hệ thống chữ tượng hình, một phần vay mượn từ chữ Hán (tiếng Hán phồn thể) và một phần do chính người Nhật tạo ra.
Vì vậy, không thể nói rằng chữ Hán (chữ Hán) là một bảng chữ cái hoàn toàn vay mượn từ tiếng Trung Quốc. Các ký tự Trung Quốc là các ký tự có âm tiết, và mỗi ký tự Trung Quốc đại diện cho một yếu tố hoặc một từ. Chữ Hán dùng để viết các từ thực.
Hiragana và Katakana đều là các ký tự âm tiết và mỗi chữ hiragana và katakana đại diện cho một âm tiết. Hiragana được sử dụng để ghi lại các từ, các hậu tố tối nghĩa, một số từ thực, và katakana được sử dụng để ghi lại các từ mượn, từ tượng thanh, một số thuật ngữ khoa học.
Ví dụ :
わ た し は ホ ー チ ミ ン Trường Đại học Sư phạm Thành phố で す . Em đang là sinh viên năm 3 của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong ví dụ trên, “わ た し は”, “の” và “で す” là tên hiragana, “ホ ー チ ミ ン” là tên katakana của Thành phố Hồ Chí Minh và “thành phố”, “Đại học Sư phạm” và “ba -năm học sinh “là các ký tự Trung Quốc
/ p>
Số lượng chữ kanji thường được sử dụng trong tiếng Nhật là khoảng 2136 ký tự. Học sinh tiểu học ở Nhật Bản sẽ học về 1006 ký tự cơ bản của Kanji giáo dục (giáo dục chữ Hán).
Để đọc sách tiếng Nhật, bạn cần học các chữ Kanji thông dụng (thường là chữ Kanji) trong tổng số 1945 chữ Kanji. Đây là những ký tự cần phải nắm vững để giao tiếp và đọc, viết tốt. Người nước ngoài học tiếng Nhật nếu nắm vững được 1945 ký tự này thì có thể đạt trình độ tương đương n2.
Chính phủ Nhật Bản cũng tổ chức các kỳ thi Kanji thú vị, chẳng hạn như (nihon kanji nōryoku kentei shiken), có nghĩa là “Kỳ thi Năng lực Kanji Nhật Bản”, để kiểm tra khả năng của bạn. Đọc và viết chữ Hán. Cấp độ cao nhất của bài kiểm tra là trong khoảng 6.000 ký tự Trung Quốc.
Lịch sử của bảng chữ cái Kanji
Trước khi chữ Hán du nhập từ Trung Quốc, Nhật Bản không có một loại chữ viết độc đáo. Tất cả các thần thoại và truyền thuyết đều được truyền miệng bằng cách truyền miệng, và ngay cả Thần bài (Manyoshu) cũng không có chữ viết riêng.
Việc sử dụng chữ Hán ở quần đảo Nhật Bản bắt đầu vào cuối thế kỷ 4 và đầu thế kỷ 5. Đã khoảng 1.600 năm kể từ khi chữ Hán xuất hiện ở Phù Nam.
Không chỉ là phương tiện giao tiếp, viết lách mà còn là phương tiện tác động đến hệ tư tưởng, chính trị, xã hội, tức là thông qua ngôn ngữ, hệ tư tưởng, xã hội, con người và nhiều lĩnh vực khác nhau. Người Nhật đã tiếp xúc với chữ Hán thông qua con người qua nhiều năm và thực hành ruộng lúa.
Từ nguyên của chữ kanji trong tiếng Nhật bao gồm những thứ quen thuộc trong cuộc sống, người Nhật hiểu từ nguyên bằng chính trí óc và thể chất của mình, điều này làm phong phú thêm thế giới ngôn từ và kế thừa văn hóa, tinh thần.
Mặc dù là bảng chữ cái kanji du nhập từ Trung Quốc nhưng cũng có những chữ kanji tiếng Nhật như “働” – / は た ら. く / -dynamic (công việc), “峠” – / と う げ / -pass, “啑” và như vậy- / は た / – Cánh đồng, rất quen thuộc với người Nhật, được gọi là chữ quốc ngữ.
Những người Yamato kể những câu chuyện truyền miệng và tin vào tám triệu vị thần (yaoyorozu) tin rằng lời nói cũng có một sức mạnh tâm linh gọi là kotodama. Tổ tiên của họ đã quản lý để giữ cho chữ “Yanji” của Nhật Bản tồn tại và tiếp tục cố gắng viết bằng chữ Hán.
Suy nghĩ đầu tiên về vấn đề này là sẽ là khôn ngoan nếu chỉ xem xét cách phát âm của các ký tự Trung Quốc và bỏ qua ý nghĩa của chúng. Nó là để liên kết ý nghĩa của mỗi chữ Hán với tiếng Nhật hiện có, người ta nói rằng cách đọc chữ Hán này là nguồn gốc của chữ Hán hiện nay.
man’yogana được tạo ra để mô tả “âm thanh” trong bảng chữ cái tiếng Nhật. man’yogana là một bút danh nổi tiếng được sử dụng trong Manyoshu – / manyoshu / -, được thể hiện bằng âm của các ký tự Trung Quốc “on” và “kun”. Thường được sử dụng theo những cách không liên quan gì đến nghĩa gốc của chữ Hán, chẳng hạn như 「安」 → 「あ」, 「加」 → 「か」, 「trái」 → 「さ」
Hiragana được cho là đã được tạo ra vào đầu thời kỳ Heian, trong khi katakana được tạo ra từ một số ký tự kanji để phá vỡ điều này và giúp viết dễ dàng hơn. Giữa thời đại Heian là thời kỳ phân biệt giới tính, khi phụ nữ bị cấm học chữ Hán.
Ký tự Trung Quốc – cách đọc
Các ký tự Trung Quốc thường bao gồm “bộ” và “âm”. Trong đó, “bộ phận” hay còn gọi là “thủ”, nằm ở nhiều vị trí trong một chữ Hán, có thể là trái, phải, lên, xuống, .. ví dụ: bộ nhân trong chữ, chữ thảo ở trên (y học) , (thông cảm) bằng chữ thảo bên dưới, (dừng đầy đủ) ở phía bên phải của mặt trăng và mặt trăng, …
Các âm tiết nằm bên cạnh tập hợp và là âm thanh của các ký tự Trung Quốc. Cách phát âm của phần phát âm thường dựa trên cách phát âm chuẩn của cách đọc tiếng Trung. Có nhiều cách đọc chữ Hán, trong đó hai cách phổ biến nhất là: Kunyin (phát âm thuần Nhật) và Shangyin (phát âm Hán tự).
- kun- / kun-yomi /: thường được sử dụng cho kanji một mình (không phải 100%), hoặc cũng được phát âm là kun khi kanji được kết hợp với hiragana, kun-yomi thường được sử dụng như hiragana trong từ điển Viết ký tự.
- on- / on-yomi /: Thường sử dụng 2 hoặc nhiều chữ Hán (kanji + kanji), trong từ điển, âm on-yomi thường được viết bằng ký tự katakana.
- Các chữ Hán đứng một mình và đọc.
- kanji + kanji nhưng đọc bằng kun-yomi + kun-yomi.
- Ký tự Trung Quốc + ký tự Trung Quốc phát âm là kun-yomi + on-yomi và ngược lại.
- Point (,): Một điểm từ trên xuống dưới.
- Đường ngang (1): Đường nằm ngang, kéo từ trái sang phải.
- line stroke (丨): Nét dọc, kéo từ trên xuống dưới.
- Cú đánh: Đường cong, đi lên từ trái sang phải.
- Dấu phẩy (丿): Cong, kéo từ phải sang trái.
- Gắn thẻ (a) dòng, kéo từ trái sang phải.
- nếp gấp có một nếp gấp ở giữa.
- Nét vẽ bản lề (亅): Móc ở đầu các nét vẽ khác.
- Cấp độ phía trước và phía sau: →
- Trước và sau dấu phẩy: →
- trên cùng trước dưới sau: →
- Left Front Right Back: →
- Mặt trước, giữa và sau: →
- Nhập trước, đóng sau: →
- Giữa trước và sau: →
Ví dụ : rain (あ め): mưa, nhà (う ち): nhà, 昙 り (く も り): mây, 会 う (あ う): gặp …
Ví dụ: Country: (on) – コ ク, (kun) – く に; Mountain Lacquer: (on) – サ ン, (kun) – や ま; Haha: (on) – ガ, ( Kun) – が わ; Mumu: (上) – モ ク, (Kun) – き;…
Trên đây là cách đọc thông thường, tuy nhiên vẫn có một số trường hợp ngoại lệ. Trong trường hợp này chỉ trở lại.
Ví dụ: Sách: – ホ ン, Cổng: Cửa- モ ン…
Ví dụ: buy い thing (か い も の): đi mua sắm, hanami (は な み): ngắm hoa …
Ví dụ: Henv (か の じ ょ): Bạn gái, Nhà chính (ほ ん や): Hiệu sách …
Bảng chữ cái Hán Tử và chính tả
Trước khi học cách viết chữ Hán, trước tiên chúng ta nên hiểu các nét cơ bản của chữ Hán. Kanji có 8 nét cơ bản:
Thứ tự viết chữ Hán (chữ Hán) như sau: trái trước, sau phải, trên trước, sau dưới, ngang trước, sau sách. Ví dụ:
Để học tốt hơn bảng chữ cái Kanji trong tiếng Nhật, chúng ta cần kết hợp cả 3 phương pháp: luyện viết chữ, luyện nối các ký tự và luyện đọc. Nhưng với đặc điểm của chữ Hán là bản chất của nó có nhiều nét, có thể khi mới bắt đầu học các bạn sẽ cảm thấy khó khăn và dễ nản, vì vậy các bạn cần kiên trì luyện tập, thường xuyên ôn lại các bộ chữ Hán và học đi nhắc lại mỗi ngày.
Bảng chữ cái Kanji n5 cơ bản
n5 Bảng chữ cái Kanji bao gồm khoảng 203 ký tự Kanji cơ bản. Ở cấp độ này, bạn có thể áp dụng phương pháp “liên tưởng hình ảnh” để dễ dàng ghi nhớ các ký tự Kanji cơ bản này.
Cách học chữ Kanji hiệu quả
Học chữ Hán theo cách phòng thủ
Mỗi ký tự Trung Quốc bao gồm một hoặc nhiều ký tự khác nhau. Vì vậy, nếu bạn có thể ghi nhớ tất cả 214 bộ ký tự tiếng Nhật, việc học kanji của bạn sẽ trở nên dễ dàng hơn. Ngoài ra, một số chữ Hán nhìn rất giống nhau, nhưng chỉ khác 1, nghĩa hoàn toàn khác nên cũng có thể giúp bạn phân biệt chữ Hán, rất tiện lợi phải không?
Ví dụ: bạn đang cố nhớ chữ cái đầu tiên – sen. Trong từ này, bên phải là ký tự (亻), bên trái là ký tự núi (núi), vì vậy cách ghi nhớ là: “Những người sống trên núi (亻)) trở thành bất tử. (Tây An) “.
Xem bài viết liên quan: Cách học chữ Hán
Học chữ Kanji tiếng Nhật bằng thẻ Flash
Học bảng chữ cái Kanji tiếng Nhật bằng flashcards tương tự như sử dụng flashcards để học từ vựng tiếng Nhật. Cụ thể:
Bạn nên viết từ ghép của chữ Hán đó lên phía trước (khoảng 2-3 từ) để có thể dễ dàng nhận ra đó là thẻ flashcard nào. Các ký tự Trung Quốc đã được học, và làm thẻ flashcard như thế này rất dễ dàng và tiết kiệm thời gian và công sức. Lưu ý là chỉ yêu cầu một số từ quen thuộc và thường dùng, không phải tất cả các chữ Hán liên quan. Ở mặt sau, tôi ghi kanji, kun-yomi và on-yomi. Sau đây chỉ là cách phát âm và ý nghĩa của các từ tích cực.
Để ghi nhớ các ký tự Trung Quốc thông qua thẻ nhớ, bạn nên tự viết chúng, bạn sẽ nhớ chúng lâu hơn và việc tự viết chúng cũng có thể giúp bạn thực hành bảng chữ cái.
Học thông qua liên tưởng trực quan
Nếu cách viết đi viết lại nhiều lần truyền thống quá nhàm chán để ghi nhớ, bạn có thể áp dụng một cách mới để giúp việc học trở nên thú vị hơn. Bằng cách liên kết ký tự Trung Quốc với một hình ảnh, bạn có thể nhớ nó dễ dàng hơn.
Các ký tự Trung Quốc có bản chất là hình ảnh và chữ viết tay được xây dựng từ cách mọi người nhìn các sự vật và hiện tượng, sau đó mô tả chúng thông qua các đường nối và phác thảo. Do đó, cách học này giúp bạn rèn luyện trí não, linh hoạt hơn và có thể ghi nhớ từ lâu, rất hiệu quả.
Tuy nhiên, điều này rất hiệu quả đối với các ký tự Trung Quốc mới bắt đầu n5, n4. Ở cấp độ cao hơn, các ký tự Trung Quốc phức tạp hơn nhiều, và phương pháp này sẽ khó áp dụng nếu bạn không có tư duy hình học hoặc liên tưởng hình ảnh tốt.
Ngoài ra, đối với người Việt Nam khi học bảng chữ cái Kanji tiếng Nhật còn có một phương pháp khác rất hiệu quả, đó là học chữ Hán – cách phát âm tiếng Việt. Vì tiếng Việt cũng chịu ảnh hưởng và vay mượn của một số từ Hán nên cũng có một số chữ Hán có cách phát âm gần giống với tiếng Việt.
Ví dụ : from (self) + by (do) – / じ ゆ う /: tự do, country (đất nước) + home (đất nước) – / こ っ か /: country, country (đất nước) + Hội họp (Assembly) – / こ っ か い /: Hội đồng, Chất lượng (Quality) + Số lượng (Số lượng) – / し つ り ょ う /: Chất lượng
Bài viết về bảng chữ cái Kanji ở trên bao gồm “tất cả” về các ký tự Kanji của Nhật Bản. Việc chinh phục được 2136 chữ Hán không phải là một việc dễ dàng, phải đổ rất nhiều mồ hôi và thời gian mới có thể học thuộc được, vì vậy hãy quyết tâm lên nhé! Ngoài ra, nếu bạn muốn luyện thêm chữ kanji bằng cách luyện tập để có thể áp dụng ngay sau khi học, hãy ghé thăm sách Kanji tại Tumbler Bookstore.
Xem thêm các bài học tiếng Nhật hữu ích:
n3 Khóa học Cấp tốc
khóa học luyện thi n3
Khóa giao tiếp chính n5