I. basedow là gì?
basedow là một trong những bệnh cường giáp thường gặp trên lâm sàng, các triệu chứng chính là: nhiễm độc giáp với bướu giáp to lan tỏa, lồi mắt và các tổn thương xung quanh.
Bệnh Basedow có nhiều tên gọi khác nhau. Bệnh Graves, bệnh Parry, bướu giáp độc lan tỏa, cường giáp tự miễn.
Hai. Nguyên nhân gây basedow?
Hiện tại, bệnh Graves là một bệnh tự miễn chưa rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, bệnh có tính chất gia đình, khoảng 15% bệnh nhân có người thân mắc bệnh và 50% người thân của bệnh nhân có kháng thể kháng giáp lưu hành.
Bệnh gặp nhiều ở phụ nữ trẻ độ tuổi 20-50. Tỷ lệ nam nữ 5-7.
Một số yếu tố rủi ro, chẳng hạn như:
- Mang thai, đặc biệt là sau khi sinh con
- Dư thừa i-ốt
- Liệu pháp lithium có thể làm thay đổi phản ứng miễn dịch
- Nhiễm trùng hoặc vi rút
- Ngừng điều trị bằng corticosteroid
- Nguyên nhân gây căng thẳng.
- Gầy sút cân là biểu hiện thường gặp nhất, bệnh nhân có thể sụt 3-20 kg trong vài tuần hoặc vài tháng mà vẫn ăn uống tốt. Tuy nhiên, vẫn có một số bệnh nhân nữ trẻ đôi khi tăng cân do ăn quá nhiều.
- Rối loạn tâm thần: Dễ lo lắng, kích động, cáu gắt, quấy khóc, khó tập trung, mệt mỏi nhưng khó ngủ.
- Rối loạn điều hòa thân nhiệt: bốc hỏa, nhất là vã mồ hôi ở ngực và tay, không chịu được nóng, bệnh nhân thường khát nước và uống nhiều nước.
- Tim mạch: Tim đập nhanh hoặc tim đập nhanh, có thể có cảm giác nghẹt thở, đau vùng trước tim.
- Rối loạn tiêu hóa (khoảng 20%): Thường xuyên đi tiêu do tăng nhu động ruột, có thể kèm theo buồn nôn, nôn hoặc đau bụng.
- Khám nội tiết tố giáp: ft4 tăng, tsh giảm, có bệnh nhân chỉ tăng ft3 trong giai đoạn sớm.
- Tăng nồng độ kháng thể tsh-rab
- Chụp xạ hình tuyến giáp để tăng khả năng bắt giữ i-ốt phóng xạ hoặc các yếu tố kỹ thuật của tuyến giáp.
- Siêu âm tuyến giáp: thể tích tuyến giáp to, cấu trúc giảm âm không đồng đều, có thể thấy các ổ giảm âm nhỏ. Siêu âm Doppler màu có thể cho thấy cấu trúc tuyến giáp hỗn loạn, chẳng hạn như giãn mạch tuyến giáp như lửa tâm thu và tâm trương.
Ba. Triệu chứng basedow:
Bệnh có thể khởi phát đột ngột hoặc từ từ gây sụt cân, mệt mỏi nhưng khó nhận biết ngay. 1. Triệu chứng cơ năng:
2. Triệu chứng thực thể:
A. Triệu chứng tim mạch: – Nhịp tim nhanh (trên 100 lần/phút) thường xảy ra khi nghỉ ngơi hoặc khi gắng sức. – Huyết áp tâm thu tăng, huyết áp tâm trương không tăng – Mạch có cảm giác đập. – Suy tim thường xảy ra ở những người trước đó đã mắc bệnh tim liên quan đến bệnh.
Các triệu chứng về thần kinh cơ: – Run ở tứ chi, càng trầm trọng hơn khi bị kích động hoặc khi cố gắng tập trung vào công việc. – Thường tăng phản xạ gân xương. – Yếu các chi, nhất là yếu cơ ở gốc các chi, người bệnh nhanh mệt, lên xuống cầu thang khó khăn.
Bướu cổ: Đây là dấu hiệu gặp ở khoảng 80% bệnh nhân, bướu cổ lan tỏa, mật độ mềm hoặc cứng, di động khi nuốt.
Bệnh nội nhãn: – Xảy ra ở khoảng 40-60% bệnh nhân bị cả hai mắt, tổn thương thường xuất hiện ở cả hai mắt, nhưng cũng có 10% trường hợp chỉ xuất hiện một bên. – Các triệu chứng điển hình của mắt là: mi không nhắm chặt, mi nứt, lồi mắt hoặc nhìn đôi do liệt cơ vận nhãn.
Bệnh da do basedow: khá hiếm gặp, chỉ chiếm 2-3% số bệnh nhân basedow, biểu hiện lâm sàng là phù niêm trước xương chày, tổn thương xương, dấu hiệu móng ngắn lại, giường móng dài ra.
Bốn. Cận lâm sàng:
V. Điều trị:
Trên thế giới ngày nay, có 3 phương pháp chính để điều trị bệnh Bardolph: thuốc, xạ trị và phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp.
1. Điều trị bằng thuốc: – Đây là biện pháp ưu tiên hàng đầu, chỉ định bệnh mới phát hiện, tuyến giáp to vừa phải, không có nốt sùi, không có biến chứng, bệnh nhân có đủ điều kiện điều trị lâu dài. giám sát dịch bệnh. – Ba loại thuốc kháng giáp được sử dụng chủ yếu là methimazole, carbimazole và ptu. Trong số đó, việc sử dụng ptu không được khuyến khích trong điều trị ban đầu cho bệnh nhân basedow. – Sau 12-18 tháng điều trị, tỷ lệ thuyên giảm hoàn toàn khi áp dụng phương pháp này là 60-70%.
2. Xạ trị: – Phương pháp được lựa chọn là xạ trị iod 131 nhằm làm nhỏ bướu giáp và phục hồi chức năng tuyến giáp từ trạng thái hoạt động quá mức trở về trạng thái bình thường. – Không dùng cho trẻ em và phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Ngộ độc nặng hoặc thể tích khối u quá lớn chèn ép dẫn đến nuốt hoặc ngạt, khó thở thì điều trị ngoại khoa là lựa chọn hàng đầu.
3. Điều trị ngoại khoa: – Chỉ cần phẫu thuật nếu bệnh đã được điều trị bằng thuốc ít nhất 4-6 tháng và tình trạng suy giáp không còn khi ngừng thuốc, và tuyến giáp phì đại gây biến chứng khó coi hoặc hô hấp. – Nguyên tắc là cắt bỏ gần như toàn bộ tuyến giáp, chỉ để lại một phần nhỏ 3-6 gam để duy trì hoạt động tiết hormone bình thường. – Các biến chứng hậu phẫu có thể xảy ra: khàn tiếng, hạ canxi máu, nhiễm trùng vết mổ…
Thông tin chi tiết xin liên hệ Bệnh viện Quốc tế Perfect ctcp:
Bệnh viện quốc tế ctcp hoan m
Địa chỉ: số 469, nguyễn trải, võ cường, thành phố bắc ninh
Thông tin liên hệ khám và điều trị: 02223.858.999
Website: https://benhvienquoctehoanmy.vn/