Bệnh tự miễn: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Bệnh tự miễn đứng hàng thứ ba trên thế giới, sau bệnh tim mạch và ung thư. Bệnh khó chữa khỏi hoàn toàn nhưng nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách, kịp thời thì bệnh có thể được khắc phục và ngăn chặn được những biến chứng nguy hiểm.

Một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật và tử vong, viêm khớp tự miễn ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể, gây đau, cứng khớp và hạn chế phạm vi cử động. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), khoảng 1,5 triệu người Mỹ bị ảnh hưởng bởi căn bệnh này, ảnh hưởng lớn đến công việc và cuộc sống hàng ngày của họ.

Các bệnh tự miễn dịch là gì?

Bệnh tự miễn là bệnh xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể mất khả năng nhận biết và phân biệt các kháng nguyên của chính cơ thể với các chất có hại bên ngoài. Tức là các kháng nguyên trong cơ thể cản trở và tấn công các cơ quan của chính cơ thể, trong khi các vi rút và vi khuẩn có hại xâm nhập vào cơ thể không bị ngăn chặn, tấn công và làm tổn thương các cơ quan.

Viêm khớp tự miễn là một nhóm các rối loạn của hệ thống cơ xương có liên quan đến phản ứng thái quá của hệ thống miễn dịch của cơ thể. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở độ tuổi 20 – 40. Bệnh tiến triển theo từng giai đoạn từ nhẹ đến nặng và diễn biến phức tạp, nếu không phát hiện sớm có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm và cần được điều trị đúng giờ.

Nguyên nhân gây bệnh tự miễn

Xảy ra do hệ thống miễn dịch tự tấn công các cơ quan trong cơ thể. Trong điều kiện bình thường, cơ thể phản ứng với nhiễm trùng hoặc sự hiện diện của vật chất lạ (chẳng hạn như vi khuẩn, vi rút hoặc nấm) bằng cách tăng sản xuất các tế bào đặc biệt (bạch cầu) để tiêu diệt và loại bỏ “những kẻ xâm lược” có hại.

Trong tình trạng viêm khớp do các bệnh tự miễn gây ra, các tế bào cụ thể này trở nên hoạt động quá mức, xâm nhập vào chất lỏng hoạt dịch và gây ra phản ứng viêm. Nếu điều này diễn ra trong thời gian dài có thể dẫn đến tình trạng bào mòn xương và sụn, cuối cùng làm xương bị biến dạng.

Theo pgs.ts.bs Đặng Hồng Hoa, Trưởng khoa Nội cơ xương khớp, Bệnh viện Tim Hà Nội, một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh viêm khớp tự miễn, bao gồm:

  • Khả năng di truyền: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng những bệnh nhân có bố hoặc mẹ mắc bệnh thì nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2-3 lần so với những người khác.
  • Mầm bệnhmột số vi rút (vi rút viêm gan B, vi rút viêm gan C, vi rút cúm…), vi khuẩn (chlamydia, E. coli…)
  • Giới tính: Thống kê cho thấy gần 80% trường hợp là nữ và khoảng 2/3 trong số họ ở độ tuổi 30 và trung niên.
  • Chế độ dinh dưỡng và lối sống không hợp lý: Chế độ ăn uống và sinh hoạt không khoa học, không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho cơ thể; hút thuốc, uống rượu bia, thường xuyên sử dụng các chất kích thích; áp lực công việc, thức khuya trong thời gian dài.. .đều là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Môi trường sống và làm việc ô nhiễm: Môi trường ô nhiễm, thường xuyên tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, thủy ngân, chì… có thể tác động trực tiếp đến hệ miễn dịch, hệ miễn dịch bị thay đổi và hệ thống rối loạn chức năng.
  • Các triệu chứng thường gặp

    Các triệu chứng khác nhau tùy theo từng bệnh nhân, nhưng một số dấu hiệu lâm sàng phổ biến nhất là:

    • Mệt mỏi dai dẳng không rõ nguyên nhân có thể xuất hiện sớm.
    • Giai đoạn toàn phát: sốt dai dẳng, đau mình mẩy, nhức đầu.
    • đau khớp, đau cơ…
    • Sưng khớp, tràn dịch khớp…
    • Nếu không được can thiệp điều trị kịp thời, các triệu chứng của bệnh tự miễn sẽ ngày càng phức tạp hơn. Nhiều trường hợp xương khớp bị biến dạng, cong vẹo hoặc phì đại ảnh hưởng đến khả năng cầm nắm, đi lại của người bệnh, thậm chí có nguy cơ tàn phế suốt đời và các biến chứng nguy hiểm.

      Các loại viêm khớp tự miễn

      Có hơn 80 loại bệnh tự miễn, trong đó 7 loại bệnh viêm khớp tự miễn phổ biến nhất là:

      1. Viêm khớp dạng thấp

      Viêm khớp dạng thấp, còn được gọi là viêm khớp dạng thấp, là một bệnh tự miễn xảy ra do rối loạn chức năng hệ thống miễn dịch của cơ thể. Căn bệnh này gây sưng đau nhiều khớp ở bàn tay, cổ tay, khuỷu tay, đầu gối, cổ chân, bàn chân. Bệnh không chỉ phá hủy tế bào và gây tổn thương hệ xương khớp mà còn có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác trong cơ thể như mắt, tim, phổi, da và mạch máu.

      Thống kê cho thấy, cứ 100 người trưởng thành (20-40 tuổi) thì có 1-5 người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp và tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao gấp 2-3 lần nam. Diễn biến bệnh rất phức tạp, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như hạn chế khả năng vận động, thậm chí là tàn tật vĩnh viễn nếu không được can thiệp kịp thời.

      2. Viêm cột sống dính khớp

      Viêm cột sống dính khớp là tình trạng viêm chỗ nối của các đốt sống ở cột sống, cột sống lưng hoặc xương chậu của bệnh nhân. Một số trường hợp viêm nhiễm còn xảy ra ở các khớp như cổ, cổ tay, cổ chân…

      Thống kê cho thấy, khoảng 90-95% trường hợp viêm cột sống dính khớp xảy ra ở nam giới và 80% xảy ra ở nam giới dưới 30 tuổi. Triệu chứng ban đầu của bệnh là đau khớp háng, đau dây thần kinh tọa, viêm gân, đau cột sống thắt lưng… Nếu không được điều trị sớm và đúng cách, khi các khớp cột sống dính chặt vào các khớp xung quanh, người bệnh có nguy cơ bị gù vẹo cột sống, giảm khả năng vận động. và thương tật vĩnh viễn .

      3. Viêm khớp phản ứng

      Viêm khớp phản ứng Còn được gọi là viêm khớp vô trùng hoặc hội chứng Reiter, tình trạng viêm khớp xảy ra sau nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nhiễm trùng, thường ở hệ tiết niệu, hệ tiêu hóa và các cơ quan khác. hóa học hoặc hệ thống sinh dục. Biểu hiện viêm có thể xảy ra ở một hoặc nhiều khớp, thường gặp ở các khớp lớn như hai chi dưới, cột sống, vùng chậu, gân, dây chằng.

      Bệnh dễ gặp ở lứa tuổi 20-40, gặp nhiều ở người trẻ, nhất là nam giới, ít gặp ở người cao tuổi. Tiên lượng cho hầu hết các trường hợp viêm khớp phản ứng là tốt, và với sự can thiệp điều trị kịp thời, bệnh nhân sẽ hồi phục nhanh chóng sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng. Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn có nguy cơ tái phát nếu không được chăm sóc sau điều trị đúng cách.

      4. Viêm khớp vảy nến

      Viêm khớp vảy nến là bệnh viêm mạn tính có liên quan đến bệnh vảy nến: 10 – 30% trường hợp viêm khớp xảy ra ở bệnh nhân vảy nến; 80% trường hợp xuất hiện sau tổn thương vảy nến; xuất hiện đồng thời với tổn thương vảy nến ở 15% bệnh nhân trường hợp và trước các tổn thương ban đầu trong 10% trường hợp.

      Là một phần của một nhóm các bệnh tự miễn hệ thống, viêm khớp vẩy nến ảnh hưởng đến gần như mọi cơ quan trong cơ thể. Ở hệ cơ xương khớp, bệnh gây đau nhức, cứng khớp, sưng tấy tại các khớp khiến người bệnh hạn chế vận động, đi lại. Trong một số trường hợp, bệnh nhân bị sưng ngón chân và ngón tay hình xúc xích, được gọi là viêm dactyl.

      5. Lupus ban đỏ hệ thống

      Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh tự miễn mạn tính có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể, bao gồm cả hệ cơ xương. Một số tính năng của sle bao gồm:

      • Thường gặp ở nữ giới, diễn tiến từ nhẹ đến nặng và phức tạp ở từng bệnh nhân.
      • Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, sút cân, sốt dai dẳng không thuyên giảm mà không rõ nguyên nhân.
      • Triệu chứng của bệnh vảy nến rất đa dạng, nhìn chung người bệnh có biểu hiện ở mặt, toàn thân, phát ban, nhạy cảm với ánh nắng, đau nhiều khớp, rụng tóc…
      • Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh do tự kháng thể trong cơ thể gây ra nên không thể chẩn đoán chính xác nếu chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng hay kết quả xét nghiệm huyết thanh học. Việc chẩn đoán cần được thực hiện tại cơ sở y tế lớn, uy tín do đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm trực tiếp hỗ trợ với sự hỗ trợ của trang thiết bị máy móc hiện đại.

        6. Viêm khớp với bệnh viêm ruột

        Khoảng 1% người bị viêm khớp phát triển thành bệnh viêm ruột, phổ biến nhất là bệnh Crohn và viêm loét đại tràng.

        Điểm chung của cả hai bệnh là viêm khớp do bệnh tự miễn dịch gây ra và cả hai đều bao gồm hai dạng viêm khớp khác nhau. Một là viêm khớp ngoại vi, tức là một số khớp lớn không đối xứng và không thể biến dạng bị viêm, triệu chứng viêm khớp dần dần trầm trọng hơn cùng với biểu hiện của viêm ruột. Thứ hai là viêm đốt sống, trong đó các triệu chứng viêm khớp không còn tương quan với các biểu hiện viêm ruột sau một thời gian.

        7. Xơ cứng bì

        Xơ cứng bì thuộc một nhóm các bệnh tự miễn dịch hiếm gặp được đặc trưng bởi sự tăng trưởng và lắng đọng của các chất collagen trong da, thành mạch máu và các cơ quan khác trong cơ thể. Biểu hiện lâm sàng là da dày lên, xơ cứng, vẻ mặt vô cảm, hội chứng Raynaud: khi gặp lạnh, các đầu ngón tay tê bì, bàn tay có thể trắng, đỏ, tím và đau. Trở lại bình thường thì lở loét tứ chi, hoại tử, khó nuốt, khó thở,… Đối với hệ cơ xương khớp, người bệnh xơ cứng bì có biểu hiện cứng khớp quanh hàm, ngón tay, cổ tay… vận động khó khăn. Cơ bắp ngắn lại và trở nên yếu ớt, khó co duỗi.

        Các biến chứng nguy hiểm của bệnh

        Viêm khớp tự miễn không chỉ gây cứng khớp, đau khớp, biến chứng tàn phế… mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến các cơ quan khác như:

        • Tim mạch:Khi các triệu chứng viêm khớp lan tỏa làm suy yếu cơ tim sẽ dẫn đến nguy cơ xơ vữa động mạch. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng bệnh tim mạch là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống.
        • Phổi: Thống kê cho thấy, các trường hợp thuyên tắc phổi, rối loạn đông máu chính động mạch phổi… do biến chứng viêm khớp tự miễn cao gấp 6 lần so với các trường hợp khác.
        • Trầm cảmHệ thống miễn dịch có liên quan chặt chẽ với hệ thống thần kinh và thống kê cho thấy khoảng 62% bệnh nhân mắc bệnh tự miễn dịch có nguy cơ mắc bệnh. Rối loạn cảm xúc và trầm cảm “trong khi sống” với các triệu chứng khó chịu của bệnh tật.
        • Ung thưKhi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy yếu, kéo theo đó là nhiều nguy cơ tiềm ẩn khác dẫn đến ung thư. Các tự kháng thể tấn công nhầm tế bào trong các cơ quan, không ngăn chặn được sự xâm nhập của vi khuẩn, vi rút có hại và là yếu tố nguy cơ gây ra nhiều bệnh ác tính như lupus ban đỏ hệ thống, căn bệnh có liên quan mật thiết với ung thư vú, phổi, cổ tử cung và nhiều loại ung thư khác…
        • Các bệnh tự miễn dịch khác: Có hơn 80 bệnh tự miễn dịch khác nhau, tất cả đều có điểm chung về gen và môi trường. Trong một số trường hợp, người bệnh viêm khớp tự miễn đồng thời mắc nhiều bệnh tự miễn khác, khi mắc từ 3 bệnh trở lên gọi là hội chứng đa tự miễn (mas).
        • Phương pháp chẩn đoán

          PGS Hồng Hoa cho biết, hiện nay, xét nghiệm chẩn đoán viêm khớp tự miễn tiên tiến nhất được áp dụng tại Bệnh viện Tim là xét nghiệm kháng thể kháng nhân (ANA).

          Xét nghiệm hậu môn là một trong những xét nghiệm đầu tiên mà các bác sĩ sẽ tiến hành khi bệnh nhân có các triệu chứng và biểu hiện của bệnh tự miễn dịch bằng cách xác định lượng kháng thể kháng nhân có trong máu của bệnh nhân.

          Với xét nghiệm này, các bác sĩ có thể xác định xem bệnh nhân có mắc bệnh tự miễn dịch hay không. Nếu kết quả xét nghiệm âm tính, có thể là do hiệu giá kháng thể của bệnh nhân thấp, nhưng không thể loại trừ việc không có bệnh, cần kết hợp với các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm khác để chẩn đoán. Ngược lại, nếu kết quả xét nghiệm dương tính có nghĩa là hiệu giá kháng thể của bệnh nhân tăng cao và nguy cơ mắc bệnh tự miễn cao.

          Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng phương pháp phát hiện kháng thể kháng nhân này thì không thể xác định chính xác bệnh nhân đang mắc bệnh gì. Vì vậy, trong hầu hết các trường hợp, các bác sĩ sẽ chỉ định làm thêm các xét nghiệm để tìm kháng thể đặc hiệu cho từng loại bệnh, giúp chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả.

          Điều trị viêm khớp tự miễn

          Nếu như trước đây hầu hết các bệnh tự miễn không thể chữa khỏi hoàn toàn thì bệnh nhân viêm khớp tự miễn phải chấp nhận thực tế chung sống với bệnh tật, những di chứng nặng nề, thậm chí là tàn phế. sự đối đãi. Khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh luôn đi đầu trong việc cập nhật và ứng dụng những thành tựu y học hiện đại nhất trên thế giới vào điều trị viêm khớp tự miễn, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm, phục hồi khả năng vận động cho bệnh nhân.

          Thực tế cho thấy, khi xuất hiện các triệu chứng mẩn ngứa, đau khớp… một số bệnh nhân tự ý mua thuốc uống tại nhà mà không có đơn của bác sĩ. PGS Hồng khuyến cáo người bệnh nên đi khám và điều trị càng sớm càng tốt nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường, đồng thời tuân thủ hướng dẫn điều trị của bác sĩ để tránh những biến chứng đáng tiếc, nguy hiểm.

          Dinh dưỡng cho bệnh nhân viêm khớp tự miễn

          Chế độ ăn uống không lành mạnh, không khoa học không những khiến việc điều trị không đạt hiệu quả mà còn khiến bệnh nặng hơn. Do đó, các chuyên gia khuyến cáo bệnh nhân viêm khớp tự miễn cần duy trì thói quen ăn uống khoa học, bổ sung các dưỡng chất cần thiết có lợi cho hệ cơ xương, tránh xa các thực phẩm có hại cho sức khỏe.

          Thực phẩm tốt cho người bị viêm khớp tự miễn bao gồm thực phẩm giàu axit béo omega 3, ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt, yến mạch, lúa mì, súp lơ xanh, các sản phẩm từ sữa và trái cây. Thực vật giàu vitamin c…

          Người bệnh viêm khớp tự miễn nên tránh đồ uống có cồn, đồ ăn nhanh, thịt đỏ, hải sản, thịt gà, nội tạng động vật… vì có thể khiến tình trạng bệnh nặng hơn.

          Phòng ngừa viêm khớp tự miễn

          Viêm khớp tự miễn là một biến chứng nguy hiểm, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ rất khó khăn và phức tạp trong điều trị. Vì vậy, việc phòng bệnh là vô cùng quan trọng. pgs.ts.bs Đặng Hồng Hoa chia sẻ 3 cách phòng bệnh tự miễn đơn giản mà hiệu quả, bao gồm:

          • Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên: Luyện tập thể dục thể thao thường xuyên có thể giúp nâng cao sức khỏe, tăng sự dẻo dai và sự dẻo dai của hệ cơ xương, đồng thời phòng ngừa nhiều bệnh lý về cơ xương khớp khác. Nên tập thể dục khoảng 30-60 phút mỗi ngày như đi bộ, yoga, bơi lội, đạp xe,…
          • Chế độ ăn uống khoa học: Bạn cần chú ý đến chế độ ăn uống hàng ngày để đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng và khoáng chất cần thiết cho cơ thể con người.
          • Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức khi có các triệu chứng bất thường: Chẩn đoán và điều trị bệnh sớm có thể giúp tối đa hóa hiệu quả đồng thời giảm thiểu chi phí cho bệnh nhân. Nếu điều trị ở giai đoạn nặng, điều trị giai đoạn phức tạp.
          • Câu hỏi thường gặp

            Tập hợp hàng trăm câu hỏi về bệnh viêm khớp tự miễn gửi về hòm thư của Bệnh viện San Ying, pgs.ts.bs Đặng Hồng Hoa, Trưởng khoa Nội và Cơ xương khớp Bệnh viện San Ying, Hà Nội, cụ thể như sau:

            • Bạn Có Thể Sống Với Bệnh Tự Miễn Trong Bao Lâu?
            • Tiên lượng để kéo dài thời gian sống sót là khác nhau đối với từng bệnh nhân dựa trên sự xuất hiện của các triệu chứng, thời điểm phát hiện bệnh, thời điểm bắt đầu điều trị và các phương pháp điều trị được sử dụng. Có những trường hợp phát hiện muộn, điều trị muộn, điều trị sai phương pháp, bệnh nhân tự điều trị tại nhà… chỉ kéo dài được sự sống tính bằng năm, thậm chí bằng tháng. Điều đáng mừng là tại Bệnh viện Đa khoa Sanying, ông đã ghi nhận hàng trăm trường hợp điều trị thành công, bệnh nhân sống lâu, hạnh phúc và khỏe mạnh nhờ được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và chăm sóc sau điều trị đúng cách. Do đó, điều quan trọng nhất là khuyến cáo người bệnh nên đi khám và điều trị kịp thời khi có dấu hiệu bất thường, can thiệp kịp thời để cải thiện chất lượng cuộc sống.

              • Các bệnh tự miễn dịch có lây không?
              • Như tên gọi của bệnh, bệnh tự miễn là bệnh phát sinh do rối loạn chức năng của hệ thống miễn dịch của mỗi cá nhân và không lây lan từ người này sang người khác. Vì vậy, người khỏe mạnh có thể hoàn toàn tin tưởng khi tiếp xúc và làm việc với bệnh nhân, tránh xa lánh, mặc cảm, tự ti với bệnh nhân.

                Viêm khớp do bệnh tự miễn có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, có thể gây tàn phế, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Hãy đến với Phòng khám Nội, Cơ xương khớp và Tâm thần để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị đúng cách, hiệu quả!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *