Kiến thức chuyên đề Biến đổi câu – Ngữ Văn 7 nâng cao | Hoc360.net

i – Hệ thống kiến ​​thức

Lớp 6 cung cấp kiến ​​thức về câu trần thuật đơn, các thành phần chính của câu trần thuật đơn. Tuy nhiên, trong thực tế giao tiếp, chúng ta có thể biến đổi câu cho phù hợp với nhu cầu diễn đạt. Có thể thực hiện các thao tác chuyển đổi câu sau:

– Rút gọn câu

– mở rộng câu với trạng ngữ, cụm từ c-v

– Chuyển câu chủ động thành câu bị động.

1. Rút gọn câu

– Câu phải có chủ ngữ và vị ngữ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, để tránh lặp từ đã xuất hiện, để thông tin được tập trung nhanh chóng, ta có thể lược bỏ một hoặc một số thành phần trong câu. Câu bị lược bỏ bộ phận gọi là câu rút gọn. Ví dụ:

+ Bạn đang làm gì vậy? – nghiên cứu. (rút gọn chủ đề)

+ Ai làm? – Bạn ở mức trung bình. (vị ngữ rút gọn)

+ Khi nào bạn sẽ trở lại? – ngày mai. (rút gọn chủ ngữ, vị ngữ)

– Câu rút gọn còn được dùng với hàm ý hành động, tính chất nêu trong câu là chung cho mọi người. Ví dụ: học, học nữa, học luôn. (Lênin)

– Cần chú ý khi sử dụng câu rút gọn để tránh gây hiểu lầm hoặc từ ngữ giao tiếp không phù hợp. “Ví dụ:

– Hôm nay ăn gì?

– Cơm.

Sử dụng các câu viết tắt khi trả lời các câu hỏi của người lớn là bất lịch sự. Trong trường hợp này cần dùng câu hoàn chỉnh (tôi ăn cơm).

– Cần phân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt.

Giống nhau: Đều gồm một từ hoặc một cụm từ.

Khác nhau:

Câu rút gọn: Về bản chất, câu rút gọn là câu đơn giản gồm hai thành phần, được tạo lập theo mô hình chủ ngữ – động từ. Căn cứ vào ngữ cảnh sử dụng, có thể phán đoán xem từ, cụm từ nào trong câu rút gọn đóng vai trò thành phần ngữ pháp, từ đó khôi phục thành phần bị lược bỏ thành câu hoàn chỉnh.

Câu đặc biệt: Câu đặc biệt không được cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ. Một từ hoặc cụm từ đặc biệt về mặt cú pháp ở trung tâm cú pháp của câu. Các từ hoặc cụm từ được sử dụng làm thành phần ngữ pháp không được công nhận.

2. Mở rộng câu

2.1. Thêm trạng từ vào câu

Để làm rõ thêm thời gian, không gian, lí do, mục đích, phương tiện, cách thức và các hoàn cảnh khác của sự vật được biểu đạt bằng c-v trong câu, người ta thêm trạng ngữ vào câu.

– Trạng ngữ chỉ thời gian trả lời cho câu hỏi là (từ, đến) was, at what time… vd: sáng sớm, mẹ tôi dậy nấu ăn.

<3

– Trạng từ chỉ nguyên nhân trả lời tại sao, để làm gì, ở đâu, tại sao, tại sao… Ví dụ: bạn nam bị ốm phải nghỉ 4 ngày.

– Trạng ngữ chỉ mục đích trả lời cho câu hỏi có việc gì, nhằm mục đích gì… Ví dụ: Để tránh những tai nạn đáng tiếc, mọi người phải chấp hành luật lệ giao thông.

– Trạng từ chỉ cách thức trả lời cho các câu hỏi như thế nào, bằng cái gì, như thế nào…Ví dụ: cốp, cốp, cốp, lính chạy trên đường.

– Trạng từ chỉ phương tiện trả lời cho câu hỏi bằng cái gì, bằng cái gì…Ví dụ: Bằng công nghệ hiện đại, họ đã sản xuất ra những hóa chất có chất lượng.

Trạng ngữ có thể được thêm vào đầu, giữa hoặc cuối câu. Ranh giới giữa trạng ngữ và chủ ngữ – Vị ngữ trong câu thường được đặt dấu phẩy khi viết và ngắt nghỉ ngắn khi nói.

Có thể thêm nhiều trạng ngữ để làm rõ ngữ cảnh của sự vật được đề cập trong câu. Ví dụ: Ngoài sân, giờ ra chơi, các bạn đá bóng, các bạn chơi đuổi bắt.

——Trạng ngữ tuy là thành phần phụ của câu nhưng có chức năng bổ sung ý nghĩa. Nghĩa của các sự vật được nói đến trong câu có giá trị quy chiếu nhất định. Vì vậy, trong nhiều trường hợp trạng ngữ không thể thiếu. Ví dụ:

+ Lớp con đi làm hôm nào?

+ Chiều mai lớp con tan học mẹ nhé.

Không thể thiếu yếu tố này khi trả lời trạng ngữ chỉ thời gian.

– Trạng ngữ có tác dụng tạo không gian, thời gian cho sự vật được nêu trong đoạn văn, văn bản. Nhờ có trạng ngữ mà các câu, các đoạn được liên kết với nhau làm cho văn bản mạch lạc. Ví dụ:

Chiều hôm đó không khí âm u như tắm hơi. bầu trời u ám. Những đám mây đen dường như đang đến gần chúng tôi hơn. Gió trước mặt còn lành lạnh, đột nhiên từ xa ùa vào như thác đổ.

Vào lúc nửa đêm, gió thổi từ mọi hướng, hội tụ thành một lực mạnh mẽ. […]

Nó không dừng lại cho đến sáng hôm sau. […] (theo korea du)

Các sự việc được liên kết theo một trật tự xác định nhờ có trạng ngữ chỉ thời gian trong đoạn văn.

– Để nhấn mạnh một ý, thay đổi một ý nghĩ, bộc lộ cảm xúc… ta có thể tách trạng ngữ, nhất là ở cuối câu, thành các câu riêng biệt.

Việc tách các bộ phận của câu thành các câu riêng biệt không chỉ xảy ra với trạng ngữ mà còn xảy ra với các thành phần khác của câu. Ví dụ:

Nói xong, anh đứng dậy, giơ tay chào mọi người rồi đi ra ngoài. Mọi người đều chăm sóc anh ấy. Im lặng. (Ảnh Ngọc của Nguyễn)

Im lặng được tách làm bộ phận vị ngữ của câu, cùng loại với look after: người ta xem, im lặng.

Những mệnh đề như thế này rất giàu giá trị tu từ:

+ Nhấn mạnh và cụ thể hóa nội dung của câu, vd: Dung là bà béo của bà chủ nhà. Không xinh nhưng béo và trắng. Nhưng chỉ có trẻ em. nhưng bây giờ. Cô ấy là người đi đầu trong lĩnh vực này. (nam cao)

+ Chuẩn trạng thái tâm lý tình cảm, vd: đôi mắt ấy nhìn tôi, ngập ngừng nhiều lần. Im lặng nhiều lần. Sau đó hỏi. (Ảnh Ngọc của Nguyễn)

+ Tạo nhịp điệu cho câu văn, vd: chưa kể những gì chứa đựng, gợi mở trong sách. Một ý nghĩ đầy cảm hứng. kiến thức nền tảng. Một cách đặt tên cho mọi thứ. Bầu không khí cổ tích. nghĩ về nó. một giấc mơ. Một nỗi buồn, một sự hụt hẫng, một niềm vui thể hiện năng lực của con người. (kháng phép), v.v…

2.2. Mở rộng câu với c-v

– Cụm từ có cấu tạo giống câu đơn thông thường được gọi là cụm từ c-v.

– Có thể dùng c-v để mở rộng câu khi đặt câu, kể cả khi câu có một số thành phần nhất định, hoặc là trợ động từ c-v của cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ được cấu tạo từ a. Ví dụ:

+ Con mèo chạy qua làm đổ lọ hoa. (cụm từ c-v làm chủ ngữ)

+ Bàn bị gãy chân. (cụm c-v làm vị ngữ)

+ Cuốn sách bạn mượn rất hay. (cụm c-v làm trợ động từ cho cụm danh từ)

+ Nó nói nó sẽ đến. (cụm c-v làm trợ động từ của cụm động từ)

– Câu có chủ ngữ c-v thường có các quan hệ từ sau:

+ causation (các động từ thường dùng do, make, cause, make… làm vị ngữ). Ví dụ, mọi người đều lo lắng rằng anh ta bị bệnh.

+ so sánh, bình đẳng (cũng rất thông dụng, is… làm vị ngữ). Ví dụ, thật tuyệt khi đến.

– Câu có cụm c-v làm vị ngữ chứa đựng quan hệ bộ phận giữa chủ ngữ của câu và chủ ngữ của cụm c-v. Ví dụ: Lá của cây này có màu vàng.

3. Chuyển câu chủ động thành câu bị động

3.1. Câu chủ động và câu bị động

– Một động từ diễn đạt một hành động hướng đến một thứ khác (ngoài chủ thể thực hiện hành động), ví dụ: ăn cơm, xây nhà, đọc Cuốn sách… được gọi là động từ chuyển tiếp. Các động từ chuyển tiếp cần phải đi kèm với bổ ngữ đối tượng khi chúng được sử dụng.

Những động từ diễn tả hành động chỉ giới hạn ở chủ ngữ như đứng, ngồi, ngủ… là nội động từ. Bổ ngữ tân ngữ là không cần thiết khi sử dụng động từ nội động từ. Ví dụ: Tôi ngủ. nó đại diện. …

– Câu chủ động là câu có chủ ngữ, nghĩa là chủ ngữ thực hiện một hành động (được nêu ở vị ngữ) đối với một đối tượng nào đó.

– Câu bị động là câu có chủ ngữ biểu thị đối tượng của hành động được miêu tả ở vị ngữ. So sánh hai câu sau:

(1) Cô giáo khen người đàn ông đó.

(2) Nam giáo viên khen ngợi anh ấy.

Chủ ngữ (cô giáo) của câu (1) chỉ người thực hiện hành động (khen) đối với đối tượng (nam). Đây là một câu chủ động.

Câu (2) có chủ ngữ (nam) chỉ đối tượng mà hành động (khen) hướng đến. Đây là một câu bị động.

Câu chủ động có các mô hình sau:

Chủ ngữ (chủ ngữ)-động từ chuyển tiếp (hành động)-bổ ngữ (tân ngữ)

Câu bị động có các kiểu sau:

Chủ ngữ (tân ngữ)-động từ

– Để phân biệt câu chủ động và câu bị động, chỉ cần căn cứ vào vai trò của chủ ngữ đối với hành động nêu ở vị ngữ. Nếu chủ ngữ chỉ đối tượng của hành động thì đó là câu bị động.

——Câu bị động và câu chủ động có nghĩa giống nhau, nhưng cách dùng và độ sâu khác nhau. So sánh hai câu sau:

(1) Con chó cắn con mèo.

(2) Con mèo bị chó cắn.

Về cơ bản, nội dung chính của hai câu này giống nhau:

– Đối tượng hành động: Con chó

– Hành động: Cắn

– Đối tượng hành động: con mèo

(Có thể cho rằng đây là hai từ đồng nghĩa.)

Tuy nhiên, câu (1) và câu (2) có một số điểm khác nhau như sau:

Thứ nhất, chúng khác nhau ở đối tượng miêu tả, nhận xét, bàn luận: ở câu (1) là con chó, ở câu (2) là con mèo. Do đó, cần cẩn thận để sử dụng chúng một cách chính xác.

Ngoài ra, chúng còn có những khác biệt về sắc thái ý nghĩa: ở câu (1), người nói phát biểu sự việc một cách khách quan, không bày tỏ quan điểm cá nhân; còn ở câu (2), phát biểu của người nói kém khách quan hơn (ví dụ: có thể là thương hại cho mèo , lên án cho chó, v.v.).

– Việc sử dụng câu chủ động hay câu bị động là không bắt buộc. Phải căn cứ vào câu đi kèm. Ví dụ: Con mèo của tôi bị chó nhà hàng xóm cắn. Nó đau, nhưng không phát ra âm thanh nào.

Với trật tự câu như vậy, vế đầu câu chỉ có thể là câu bị động, không được là câu chủ động; so sánh: con chó nhà hàng xóm cắn con mèo của tôi. Nó đau, nhưng không phát ra âm thanh nào.

3.2. Cách chuyển câu chủ động thành câu bị động

Chuyển câu chủ động thành câu bị động là chuyển câu có chủ ngữ dẫn dắt chủ thể hành động thành câu có chủ ngữ vị ngữ biểu thị đối tượng hành động.

Để chuyển câu chủ động thành câu bị động, ta làm như sau:

– chuyển đối tượng trực tiếp thành chủ đề;

– Thêm hoặc được thêm vào một câu. Ví dụ:

Nhà trường khen ngợi bạn nam. -> Bạn trai được trường khen.

Lưu ý: tăng giảm tùy thuộc vào sự đánh giá chủ quan của người nói về điều được nói theo các tiêu chí: tích cực/tiêu cực; may mắn/xui xẻo.

Ví dụ: Khi diễn đạt lại; “Sét đánh cái cây.” thành thể bị động, ta có: “Cái cây bị sét đánh.” (Thật không may, khi sự kiện “Sét đánh cái cây” được coi là sự kiện tiêu cực, thiệt hại thêm ); và “Một cái cây bị sét đánh”. (Thêm vào khi sự kiện “sét đánh ngã cây” được coi là tích cực, may mắn – ví dụ khi cây được dùng để phát quang một khu vực hoặc người ta cố gắng chặt cây đó, nhờ sét làm cây đổ kém hơn) .

– Nếu vai trò chủ thể của hành động không phải là trung tâm của thông báo thì có thể lược bỏ từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hành động khi chuyển câu chủ động thành câu bị động. Ví dụ: Đàn ông được khen.

– Sự đối lập của câu chủ động và câu bị động chỉ xảy ra khi câu có bắc động từ làm vị ngữ. Đối với trường hợp vị ngữ trong câu là nội động từ hoặc tính từ thì không phân biệt câu chủ động và câu bị động. Những câu này dù là câu bị động nhưng không phải là câu bị động. Ví dụ: Tay của một người đàn ông bị đau.

– Trong một số trường hợp, câu chủ động có chứa hai bổ ngữ. Ví dụ: Anh ấy đưa cho cô ấy tấm vải này.

Đối với loại câu này có thể có 2 câu bị động tương ứng:

+ Tấm vải này được tặng cho cô ấy.

+ Tấm vải này là anh tặng cho cô.

Related Articles

Back to top button