Tiếng Việt giàu đẹp: Ăn thép, bú thép – Báo Người lao động

Chẳng hạn, hãy đọc câu thơ sau: “Chắc thằng con Thép có công cha / Tình cảm còn dạy dỗ điều gì” – được chép lại trong cuốn “Chương thơ dân gian” (1936). Bài thơ hay nhưng liệu người đọc có hiểu không? Tương tự, trong vở kịch Võ Lâm Đặc Công (1927) của Cai Luân, nhà văn Chen Fengsak đã viết: “Ăn cơm không hổ là nửa vời / Uốn gươm không sợ tiếng cười của họ”. Dấu vết của “thép” còn được tìm thấy trong ca dao: “Anh ơi ta khát đưa tay / Ai nuôi thép hôm nay mắc nợ”.

“Thép” là gì?

Từ điển Việt-Ba Lan (1651) giải thích: “được nuôi dưỡng bằng bố thí hoặc sự dư thừa của người khác”. Hút thép là hút cảm ơn, ăn thép là ăn cảm ơn, nói thép là nhờ người khác giúp đỡ … Theo nghĩa ẩn dụ, thép cũng là từ dùng để chỉ sự trau chuốt, trưởng thành, đâu đó. , không di chuyển, chệch hướng. Thể hiện qua những câu như “làm việc với thép”, “nói chuyện với thép” được ghi trong “Từ điển tiếng Việt” (1931). Trong nhiều năm, từ thép đã được hiểu và đánh giá theo nghĩa này, giúp không ai còn nhớ đến nó. Tất nhiên, nó cũng không được chấp nhận.

Nhắc đến chữ thép, chắc hẳn nhiều người còn nhớ đến cuốn sách Gối tựa của thế hệ trẻ: “Thép đã tôi thế đấy”. Thép ở đây là “hợp kim của sắt với cacbon và một số nguyên tố khác, trong đó hàm lượng cacbon nhỏ hơn 2%” – Từ điển Tiếng Việt giải thích.

thép còn có nhiều nghĩa khác, như “bây giờ trong bài thơ, có thép” – chúng ta hiểu rằng nội dung đó phải mạnh mẽ, dữ dội và tràn đầy sức sống. Những lời lẽ mạnh mẽ chỉ có thể bị hạ nhục nếu chúng được diễn đạt một cách sắc sảo, sinh động, có lý lẽ thuyết phục và bằng chứng xác đáng. Từ điển “Việt-hoa-pháp của gustave hue” (1937) cũng ghi “mắt thép” (deux yeux durs), một cụm từ dùng để chỉ những người có đôi mắt cương nghị, sáng, thẳng. , nhìn thấu trái tim người đối diện?

Về thép có câu: “Miệng quan có gang / Người khó thì đen”.

Related Articles

Back to top button