Cây nho hồng là một loài thực vật có hoa ký sinh ở các cây khác ở dạng sợi. Theo màu sắc và đặc điểm của cây, dây tơ hồng được chia thành dây tơ hồng vàng và dây tơ hồng xanh. Bài viết dưới đây trình bày về tính chất, mùi vị và tác dụng của tơ hồng vàng qua các tài liệu y học hiện đại và nghiên cứu dược lý học.
1. Giới thiệu chung về dây thừng màu hồng
Cây nho hồng là một loại thảo mộc dạng sợi nhỏ. Cây không có diệp lục nên có màu vàng vì không quang hợp được và bị ký sinh trên các cây khác.
- Tên khác: Tuluo, Đậu ký sinh, Tutai, Cỏ không rễ, Jin Xuanshao, Tuoxuetai, Lataitu, Latu Prince, Huang Chaotai, Chain, Hammock Chain, …
- Tên khoa học: cuscuta chinensis lamk.
- Họ: Họ Bìm bìm – Convolvulaceae.
2. Mô tả các loại thảo mộc
Sợi tơ vàng sống hoàn toàn trên thân của các cây khác, thường là cây lớn hoặc cây bụi. Cây không quang hợp được nên phải hút chất dinh dưỡng từ cây khác để tồn tại.
Thân cây dạng sợi nhỏ, màu vàng, vàng xanh hoặc nâu nhạt. Khi phát triển, thân vươn dài mọc cuốn vào cành hay các tán lá của cây chủ. Dọc theo thân có nhiều rễ mút mọc đâm vào thân cây mà nó ký sinh để hút chất dinh dưỡng.
Hoa hồng vàng không có lá nhưng trở thành vảy. Hoa hồng vàng nho hiếm khi nở. Nếu ra ngoài, hoa nhỏ, hình cầu và màu trắng nhạt. Nhiều hoa được tập hợp thành một chùm.
Quả tơ hồng vàng hình bầu dục, đường kính khoảng 3mm. Quả có màu xanh khi còn non và chuyển sang màu đen khi già. Vỏ ngoài tách từ dưới lên để lộ 2-4 hạt hình bầu dục nhỏ bên trong. Đầu hạt dẹp, mỗi đầu hạt dài khoảng 2mm.
3. Phân phối và khai thác
Một loài thực vật ký sinh sống trên những cây chủ cao bằng đường kính của một sải tay người lớn. Dây tơ hồng vàng có xuất xứ từ Afghanistan, Sri Lanka, Trung Quốc và cả Việt Nam.
Ở nước ta, chúng phân bố rộng rãi trên toàn bộ lãnh thổ kéo dài từ bắc vào nam. Ở miền trung ta thấy hồng leo sống ký sinh trên cây thuốc phiện, còn ở miền bắc cây này sống ký sinh trên cây hoa cúc.
4. Sử dụng bộ phận-thu thập-xử lý
4.1. Các bộ phận được sử dụng
- Thân (chuỗi).
- Hạt khô (gọi là Thỏ ty tử): hái những sợi tơ hồng đem phơi nắng, đập dập, loại bỏ tạp chất.
4.2. Thu hái
Rơm được thu hoạch quanh năm và hạt được thu hoạch vào mùa trái cây trưởng thành, thường là vào mùa thu. Những quả hồng chín vàng đem phơi nắng, đập dập cho đến khi nứt vỏ để lấy hạt.
4.3. Xử lý
- Thân cây tràng hạt vàng có thể dùng tươi hoặc phơi nắng.
- Hạt được phơi khô và trộn với nước muối pha loãng. Hoặc cho hạt đã nấu chín vào cháo đặc, chuyển sang màu vàng, sau đó để nguội và tán nhuyễn. Cho một ít bột và rượu để làm nhân bánh, cắt thành từng miếng nhỏ và để riêng cho khô.
5. Thành phần hóa học
Qua nghiên cứu, các nhà khoa học đã phân lập được hơn 100 chất có trong cây tơ hồng. Trong đó, flavonoit và axit phenolic chiếm tỷ lệ khá cao và là hoạt chất sinh học chủ yếu của thực vật. Ngoài ra, tơ hồng còn chứa nhiều vitamin a, lecithin, glycosid, quercetin, carotenoid
6. Tác dụng dược lý
6.1. Tăng cường khả năng miễn dịch
Khả năng tăng khả năng thực bào được ghi nhận khi tiêm chất chiết xuất từ cây tơ vàng vào bụng thỏ. Điều này cho thấy hương thảo vàng có thể giúp tăng cường hệ thống miễn dịch.
6.2. Chống loãng xương
Tơ hồng đã được sử dụng ở Trung Quốc và một số nước châu Á để điều trị bệnh loãng xương. yao và cộng sự (2005) đã chứng minh rằng việc bổ sung chiết xuất từ nước tầm xuân đã thúc đẩy đáng kể sự phân hóa và tăng sinh nguyên bào xương. Đồng thời ức chế hoạt động hủy cốt bào của tế bào
6.3. Bảo vệ gan
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tác dụng của chiết xuất trong nước và etanol của hoa hồng hông đối với hoạt động gây độc gan do acetaminophen ở chuột. Ngoài ra, chiết xuất ethanol có thể ngăn ngừa hoại tử trung tâm gan, thâm nhiễm tế bào Kupffer, …
Ngoài những chức năng trên, tơ hồng còn được nghiên cứu là có tác dụng bảo vệ da, chống lão hóa, chống oxy hóa, bảo vệ thần kinh, …
7. Theo YHCT YHCT
- Tính chất, mùi vị: tính bình, vị ngọt, hơi đắng, không độc. Quả hồng dẹt, có vị ngọt và hơi cay.
- Quay lại Jingneng, thận.
Hiệu suất
Cây chỉ vàng có công dụng thanh nhiệt, mát huyết, giải độc và tăng cường nước. Chỉ định chữa nôn trớ, băng huyết sau đẻ ở phụ nữ, vàng da, rôm sảy ở trẻ em, mụn nhọt. Ngoài ra, dây tơ hồng được dùng chữa ho, lở loét, phù thũng do phế nhiệt. Đông y cho rằng dây tơ hồng còn có thể chữa đau thắt lưng, mỏi gối.
Hạt tơ hồng có tác dụng ích can, bổ thận, lợi tinh tủy, làm mạnh gân cốt, tăng khả năng cường dương. Chủ trị thận hư, nhức mỏi gân xương, đau lưng mỏi gối, tinh lạnh, liệt dương ở nam giới và nhiều căn bệnh khác.
8. Một số biện pháp thực nghiệm
Trị mụn đầu ở trẻ nhỏ, phụ nữ có triệu chứng trên mặt (mụn trên mặt):
Trang trí vàng hồng để rửa mặt hoặc thoa lên vùng đau đầu. Ngày dùng 2-3 lần tùy theo cơ địa người đang điều trị.
Trị đau lưng, mỏi gối, hoa mắt, mờ mắt, ù tai, sạm da
Sử dụng 80 gam hạt lụa vàng và 40 gam quả mơ. Hạt tơ hồng được chưng cất bằng rượu. Sau đó kết hợp tất cả bột và khuấy thành một hỗn hợp có kích thước bằng hạt ngô. Mỗi lần 70 gam, với nước muối loãng hoặc rượu trắng.
Điều trị chứng bất lực (liệt dương) ở nam giới
Dây tơ hồng vàng 12g, ô môi 12g, sơn thù du 20g, đậu mèo 12g, sài hồ 12g, bạch linh 12g. Tất cả được nghiền mịn để làm thành viên hoàn chỉnh. Mỗi ngày uống 20 – 30 gam, uống trực tiếp với nước sôi để nguội. Một đợt điều trị liệt dương kéo dài 15 ngày.
Chữa liệt dương, mỏi gối, đi tiểu nhiều lần, di tinh
9 – 12g dây hoa hồng vàng, một ít rượu trắng và đường nâu. Đầu tiên, cẩn thận lấy dây tơ hồng. Đổ thuốc sắc ra, hòa với rượu uống hàng ngày trong vòng 1 tháng.
Điều trị sốt, thiếu máu, suy thận
Mỗi hạt tơ hồng vàng và đơn tính dùng 80 gam. Bỏ lõi và lấy hạt tơ hồng chưng cất trong rượu. Tất cả đều là bột, trộn với mật ong, và mỗi viên có kích thước bằng hạt ngô. Uống 70 viên mỗi ngày, pha loãng với nước ấm trước bữa ăn.
9. Điều cấm kỵ
- Không sử dụng hạt tầm xuân nếu bạn đang bị táo bón.
Chỉ vàng hoàn toàn ký sinh trên các cây khác. Tơ đỏ đã được sử dụng làm thuốc hàng ngàn năm ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Pakistan, Việt Nam, Ấn Độ và Thái Lan. Nghiên cứu hiện đại đã chứng minh tơ hồng có tác dụng chống lão hóa, chống viêm, giảm đau, bảo vệ gan và các tác dụng khác. Sự an toàn!