Người Đài Loan Nói Tiếng Gì? Tiếng Thông Dụng Cho Du Khách

Đài Loan có nhiều thổ dân nên ngôn ngữ ở đây rất phong phú . Mặc dù có nhiều ngôn ngữ nhưng cũng có nhiều người Hoa định cư ở Đài Loan nên phổ biến và phát triển nhất là tiếng Quan Thoại và tiếng Phúc Kiến. Ngoài ra, có các phần sử dụng tài liệu tiếng Nhật và tiếng Anh. Bài viết Đi Đài Loan này sẽ cung cấp cho bạn những tin tức và thông tin hữu ích về Tiếng Đài Loan là gì sau đây.

Tiếng Đài Loan

Người dân Đài Loan nói ngôn ngữ nào?

Người Đài Loan có nhiều ngôn ngữ vì có nhiều thổ dân ở đây. Trong một thời gian, Đài Loan là thuộc địa của Nhật Bản, vì vậy cho đến ngày nay, vẫn còn một số người nói tiếng Nhật. Tuy nhiên, hai ngôn ngữ chính được nói nhiều nhất ở đây là tiếng Quan Thoại và tiếng Phúc Kiến.

Văn hóa Đài Loan là sự kết hợp giữa văn hóa Trung Quốc và văn hóa địa phương trong hàng nghìn năm. Vì vậy, nếu bạn học tiếng Trung, du học Đài Loan sẽ mang đến cho bạn những trải nghiệm văn hóa vô cùng thú vị!

Nếu bạn là người Việt Nam hoặc người phương Tây lần đầu, bạn nên học tiếng Trung Quốc và bạn nên học cách viết các ký tự giản thể. Tại sao? Chỉ vì có ít nét hơn nên dễ nhớ và dễ viết hơn so với các chữ truyền thống.

Nhưng phải thừa nhận một điều: sự phổ biến của tiếng Quan Thoại và tiếng Phúc Kiến cũng báo trước sự biến mất của tiếng mẹ đẻ. Đây là một thực tế rất đáng tiếc.

Người Đài Loan Nói Tiếng Gì?

Tiếng Quan Thoại (Quan Thoại):

Đây là một ngôn ngữ khá phổ biến ở Đài Loan ngày nay và tiếng Quan Thoại của Đài Loan không bị ảnh hưởng nhiều bởi các ngôn ngữ khác. Điều này hoàn toàn dễ hiểu với hầu hết người dân đại lục. Quan thoại là ngôn ngữ chính thức của Đài Loan hiện đại kể từ năm 1945.

Càng đi xa về phía nam, càng có nhiều người Đài Loan nói ngôn ngữ này.

Hokkien (tiếng Đài Loan):

Hokkien cũng thường được viết tắt thành tiếng Đài Loan. Bản địa của tiếng Phúc Kiến Trung Quốc. Lý do tại sao Hokkien được sử dụng rộng rãi là một số người Hoa ở Hokkien định cư ở đây vì lý do kinh tế và chính trị. Vào cuối thời nhà Minh, nhiều người Hokkien và một số người Quảng Đông đã di cư đến Đài Loan.

Do phần lớn dân số là Hokkien, Hokkien thường được 70% dân số nói. Tuy nhiên. Hiện nay, tiếng Quan Thoại (Quan Thoại) thường được nói ở Đài Loan bởi những người trẻ tuổi và những người từ 40 tuổi trở xuống. Những người lớn tuổi ở Đài Loan thường sử dụng Hokkien.

Người Đài Loan sử dụng ngôn ngữ truyền thống khi viết. Đây là văn tự được coi là tinh hoa của nền văn minh Trung Hoa. Nó cũng thường được sử dụng để viết thư pháp. Hiện nay, các ký tự phồn thể phổ biến ở Đài Loan, Hồng Kông và Ma Cao. Phông chữ này khó viết hơn nhiều so với các ký tự giản thể (phổ biến ở Trung Quốc). Nếu bạn muốn làm việc ở Đài Loan, bạn phải học viết chữ Hán truyền thống.

Tiếng Nhật

Một điều thú vị khác là hòn đảo này cũng nằm dưới sự cai trị của Nhật Bản một thời gian. Vì vậy, có những người lớn tuổi ở Đài Loan vẫn sử dụng tiếng Nhật như ngôn ngữ thứ hai của họ. Điều này càng làm cho bức tranh văn hóa của Đài Loan trở nên thú vị hơn.

Tiếng Anh

Mặc dù tiếng Anh hiện được giảng dạy trong các trường học, nhưng tiếng Anh cũng được sử dụng rộng rãi ở Đài Loan. Đôi khi các trường đại học, bệnh viện, bến xe buýt và nhà ga đều bằng tiếng Trung Quốc, nhưng chúng cũng được in bằng tiếng Anh. Vì vậy, nếu bạn tự đi du lịch Đài Loan nếu không hiểu tiếng Đài Loan, bạn có thể hỏi đường và giao tiếp bằng tiếng Anh.

(Đã có một cuộc tranh cãi về việc đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai ở Đài Loan, nhưng nó thực sự khó).

Sự khác biệt giữa việc học tiếng Trung

Ký tự phồn thể : Đây là một từ truyền thống rất đẹp. Khi cần đến các ký tự phồn thể, người ta vẫn nghĩ chúng là tinh hoa của nền văn minh Trung Hoa. Trong thư pháp, người ta thường sử dụng các ký tự truyền thống để tăng thêm tính nghệ thuật. Nếu bạn muốn học các ký tự Trung Quốc truyền thống, bạn cần phải ghi nhớ hình dạng, ý nghĩa và tôn giáo của mỗi ký tự được lưu truyền từ Trung Quốc cổ đại. Nói chung, học chữ phồn thể rất khó, nhưng nếu học được chữ thì bạn có thể nhớ lâu,

Ký tự giản thể : Nói chung, ưu điểm của ký tự giản thể là nhược điểm của ký tự truyền thống. Hiện tại, cả Trung Quốc đại lục và Singapore đều sử dụng các ký tự giản thể. Các ký tự giản thể cũng được sử dụng trong các tài liệu giảng dạy tiếng phổ thông cho người nước ngoài. Chữ Hán giản thể, ít nét dễ nhớ, dễ học và dễ viết. Vì vậy, nếu định học tiếng Trung, bạn nên học viết các ký tự giản thể thay vì ký tự phồn thể

Các ký tự tiếng Trung giản thể với ít nét hơn sẽ dễ nhớ hơn, đặc biệt là đối với người mới bắt đầu học tiếng Trung . Ngoài ra, các ký tự được đơn giản hóa sẽ thuận tiện hơn khi in ấn. Nếu bạn đọc các ký tự giản thể và truyền thống trên màn hình máy tính, bạn sẽ thấy rằng việc đọc các ký tự giản thể ít mệt mỏi và chóng mặt hơn. Nói về tốc độ viết tay, các ký tự đơn giản hóa cũng nhanh hơn. Tuy nhiên, chữ giản thể cũng có những nhược điểm nhất định, đó là làm mất hoặc làm sai lệch ý nghĩa của chữ tượng hình và không dùng được cho thư pháp.

Một số mẫu đối thoại phổ biến của Đài Loan

Người Đài Loan có lối sống rất văn minh, điều này được thể hiện qua các bài phát biểu của họ. Vì vậy, trong giao tiếp hàng ngày, những câu cảm ơn (xièxie) và xin chào (nǐ hǎo) luôn được sử dụng thường xuyên. Hãy ghi nhớ điều này khi giao tiếp.

Dưới đây là một số mẫu hội thoại thông dụng của Đài Loan mà bạn có thể sử dụng khi đi du lịch. Đặc biệt là đi một mình.

Một số lời chào:

  • Xin chào! : nǐ hǎo!
  • Cảm ơn : xièxie
  • Tạm biệt
  • strong>: záijiàn

  • Chúc ngủ ngon : wǎn’ān
  • Bạn có khỏe không? : nǐ hǎo ma?
  • Bạn có thể nói lại không? : nǐcompressiong zái shuō yí biàn ma?
  • Tôi là người Việt Nam : wǒ shì yuènán rén
  • Bạn có nói tiếng Anh không? : nǐ huì shuō yīngyǔ ma?
  • Hôm nay là ngày gì? : jīn tiān xīng qī jǐ
  • Thứ Hai hôm nay : jīn tiān shì xīng qī yī
  • Tạm biệt : long huìr jiàn
  • nothing : méiguānxì
  • Tôi đói quá : wǒ èsǐle
  • Tôi đang bận : wǒ hěn máng
  • Đúng : zhè shì zhēn de
  • Hẹn gặp lại vào ngày mai : minhtiān jiàn
  • sắp ra mắt : ly zhè hěn jìn
  • xa? : hěn yuǎn ma?

Một số hướng dẫn:

  • Khách sạn ở đâu? : qǐngwèn jiǔdiàn zái nǎlǐ
  • Đi tiếp : xiángqiánzǒu
  • rẽ phải : xingayyòuguǎi
  • Xin vui lòng cho tôi biết đây là đâu? : zhèshìshénmedìfāng.
  • Tôi có thể hỏi đường không?
  • Bạn có muốn đi taxi (tàu điện ngầm) không? : wǒ yīnggāi zuò gōngjiāo chē (dìtiě) chūzū qìchē ma
  • Sắp có? : kuai daole ma?
  • Tôi đã tìm thấy nó : wǒ zhǎodóile
  • Tôi hiểu rồi strong>: wǒ minhbáile
  • dễ : hěn rángyì
  • tin tôi : xiāngxìn wǒ
  • theo dõi tôi ‘tôi đang đến : gn wǒ drive
  • rõ ràng : hěn minhxiǎn
  • chờ tôi : sử dụng wǒ li>

Một số cụm từ nên sử dụng khi mua sắm:

  • Cái này là bao nhiêu : zhè ge duōshao qián
  • Giảm giá cho tôi : gọi wǒ dǎ ge zhé ba
  • Bạn có bán …? : w kěyǐ shìshì ma?
  • Đắt quá : tên guì
  • Mua đi : mỗi xiàlái!
  • Hoàn toàn không : juéduìùshì
  • Bạn nói điều này bằng tiếng Anh như thế nào? : zhè ge yong yīng yǔ zěn me shuō
  • xá xiu : chāshāo
  • bánh bao mạnh hơn : shuǐjiǎo
  • đậu phụ trứng vịt trộn rau strong>: pídàn doufu
  • dưa cải chua : là bắp cải

Một số câu khác:

  • Không sao cả : Nhặt được sên
  • Không khó đâu : Hãy cố gắng lên
  • Đủ rồi! : goule
  • vui / buồn cười : hěn huájī

Kết luận

Đối với những trường hợp phức tạp hơn, nếu bạn muốn giao tiếp nhiều hơn, bạn nên sử dụng Google Dịch. Hoặc một cách khác là đi du lịch với những người bạn hiểu tiếng Trung. Một cách khác là sử dụng thông dịch viên. Nếu chưa thì ngay bây giờ bạn có thể đăng ký tour ghép đoàn với Du lịch Đài Loan để có thể dễ dàng đi nhiều nơi mà không gặp trở ngại về ngôn ngữ. Đó cũng là cách để bạn tiết kiệm thời gian và kinh phí cho chuyến khám phá đảo Đài Loan.

Related Articles

Back to top button