Chính sách hạn điền là gì? Xử lý đất vượt hạn điền, hết hạn sử dụng?

Ruộng đất của nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước quản lý, nhà nước tiến hành các hoạt động nắm rõ tình hình sử dụng đất, phân phối, phân phối lại theo quy hoạch, kế hoạch. , trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất. phát triển tài nguyên đất, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Trong quá trình nhà nước giao đất cho cá nhân, tổ chức để đảm bảo công bằng, tránh trường hợp quỹ đất phân bổ không đồng đều, tích tụ ruộng đất, nhà nước đã có chính sách về ranh giới đất đai và quản lý đất đai. quá ngày hết hạn.

luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại trực tuyến: 1900.6568

cơ sở pháp lý:

– Luật đất đai năm 2013.

1. Chính sách thời hạn là gì?

Luật đất đai năm 2003 (đã hết hiệu lực) quy định hạn mức giao đất nông nghiệp tại điều 70 và hiện nay, vấn đề này được quy định tại điều 129 luật đất đai năm 2013 nhằm kiểm soát diện tích đất mà cơ quan có thẩm quyền. cơ quan nhà nước. có thể giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng, tránh hiện tượng tự ý giao đất với diện tích lớn, đồng thời đây cũng là cơ sở pháp lý để hạn chế diện tích đất. được nhà nước giao đất (hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định riêng) quy định tại Điều 130 Luật đất đai năm 2013).

do đó hạn mức giao đất theo quy định của luật đất đai 2013 có thể hiểu là diện tích đất tối đa mà hộ gia đình, cá nhân được sử dụng trên cơ sở được nhà nước giao đất để sử dụng cho những năm tiếp theo. .các mục đích nông nghiệp và lâm nghiệp. Diện tích này được xác định theo từng loại đất nông nghiệp của từng vùng, từng địa phương.

Ngoài quy định về hạn mức giao đất, luật đất đai 2013 còn quy định hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 130 Luật đất đai. do đó, hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 129 của Luật đất đai. Được hiểu theo hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật, hạn mức diện tích tối đa mà hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật. nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất đai. quyền sử dụng, giải quyết các khoản nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất.

2. ý nghĩa chính sách đệm:

Việc quy định hạn mức đất đai vừa có ý nghĩa kinh tế vừa có ý nghĩa xã hội, xuất phát từ những lý do sau:

Việt Nam là quốc gia nổi lên từ nền kinh tế nông nghiệp, với hơn 70% dân số làm nông nghiệp; đất đai, nhất là đất nông nghiệp là nguồn sống, là điều kiện để tồn tại và có ý nghĩa xã hội sâu sắc. do đó, để đảm bảo cho người sản xuất nông nghiệp có đất để sản xuất khi họ cần, ngăn chặn tình trạng tích tụ, tập trung ruộng đất để đầu cơ ruộng đất dẫn đến phân hóa giai cấp ở nông thôn thì việc điều tiết hạn điền là hết sức cần thiết trong cơ chế thị trường. để tạo ra một môi trường hài hòa. cân bằng giữa phát triển kinh tế và ổn định xã hội;

xác định rõ hạn mức đất đai hợp lý sẽ cho phép tích tụ và tập trung ruộng đất hợp lý, sẽ khuyến khích những người lao động giỏi có trí óc và bàn tay cần cù có thể làm giàu chính đáng trên địa bàn, sẽ vi phạm hạn điền được nhà nước cho phép sử dụng ;

xem thêm: quy trình gia hạn hộ chiếu hết hạn nhanh nhất

Việc cho phép tích tụ và tập trung ruộng đất trong hạn mức hoặc có thể vượt quá hạn mức sẽ tạo điều kiện phát triển mô hình kinh tế trọng nông, góp phần tạo việc làm cho lao động nông thôn.

p>

Hiện nay, có ý kiến ​​cho rằng pháp luật không nên quy định hạn mức đất đai vì đây sẽ là nguyên nhân cản trở phát triển sản xuất hàng hóa, hạn chế sự phát triển của mô hình kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam. tuy nhiên, kinh nghiệm ở nhiều nước cho thấy rằng chỉ khi nông nghiệp chiếm tỷ lệ không đáng kể trong dân số

cơ cấu của dân số đang hoạt động, hạn chế mới về điền có thể được bãi bỏ. Cần khẳng định rằng trong điều kiện kinh tế – xã hội của Việt Nam, việc quy định hạn điền vẫn cần thiết nhưng phải duy trì như thế nào để không trở thành yếu tố cản trở phát triển sản xuất hàng hóa và tăng năng suất lao động. trong nông nghiệp là một chủ đề thảo luận.

3. tiền giao đất nông nghiệp:

theo Điều 129 Luật đất đai năm 2013, hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định như sau:

– Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối cho từng hộ gia đình hoặc người trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

không quá 03 ha đối với mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở vùng Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long; không quá 02 ha đối với mỗi loại đất đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác.

hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 ha đối với các xã, huyện, thành phố ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với các xã, huyện, thị trấn ở miền trung và miền núi.

hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi gia đình, mỗi người không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.

xem thêm: hộ chiếu hiện tại có thể được cấp lại không?

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha.

Trường hợp giao thêm đất cho hộ gia đình, cá nhân để trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá 05 ha đối với các xã, huyện, thành phố ở đồng bằng; không quá 25 mùa hè đối với xã, huyện, thành phố trực thuộc trung ương ở miền núi, vùng trung tâm cả nước. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mục đích sinh hoạt, cá nhân phù hợp với quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không vượt quá đất hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật đất đai không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân nêu trên.

tức là, nhà nước khuyến khích sử dụng đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất trống sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản để làm muối. đất trống được quy hoạch theo loại đất nào thì hạn mức giao theo quy định đối với loại đất đó và được coi là loại đất bổ sung, không tính vào tỷ lệ giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân. hạt nhân hiện có.

– Thực hiện đúng hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối trong vùng đệm của rừng đặc dụng cho từng hộ gia đình, cá nhân. hạn mức quy định cho từng loại được quy định tại các tiểu mục 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 129 của Luật đất đai.

đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, khu phố, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng nếu là đất được giao không thu tiền. của căn cứ. thuế sử dụng sẽ được bao gồm trong phí giao đất canh tác của mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân.

Cơ quan quản lý đất đai nơi gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của gia đình, cá nhân để tính đất nông nghiệp. phí phân bổ.

Đối với hộ gia đình, cá nhân có đất vượt hạn mức cho phép, pháp luật vẫn cho phép nắm giữ quyền sử dụng đất vượt hạn mức cho phép, nhưng người sử dụng đất sẽ bị hạn chế một số quyền, chẳng hạn khi mua lại đất thì người sử dụng đất chỉ được bồi thường giá trị đầu tư vào đất, nhưng không được bồi thường đối với đất. tiền giao đất cũng là căn cứ để tính thuế sử dụng đất đối với người sử dụng đất, đối với đất thừa sẽ áp dụng mức thuế suất khác so với đất trong hạn mức cho phép.

xem thêm: thủ tục xin cấp lại hộ chiếu sắp hết hạn, đã hết hạn

Vì vậy, để ngăn chặn tình trạng phân chia ruộng đất và tích tụ ruộng đất không bình đẳng, nhà nước ta đã xác định rõ chính sách ranh giới đất đai để phân bổ và phát triển tài nguyên đất.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *