Chị của vợ gọi là gì

Gia đình là nấc thang của sự xuất sắc trong văn hóa Việt Nam qua hàng nghìn năm. Không chỉ phát triển thành tục ngữ, tục ngữ, ca dao… mà còn ẩn chứa nhiều điều thú vị trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện đại ngày nay, có những dấu hiệu cho thấy nó đang bị phai nhạt. ddvn giúp bạn tìm …

trong bài viết nhỏ này

Tin tức và các bài viết liên quan:

Xem thêm: Em gái vợ tôi tên gì

PV nguyen thanh: my teacher

Nhà văn jesús rodríguez castellano giới thiệu phiên bản tiếng Tây Ban Nha của từ viền

Để hiểu rõ hơn về cách xưng hô với các thành viên trong gia đình, tôi đã nghiên cứu và liệt kê ra đây để bạn đọc tham khảo. Chắc chắn không phải là đầy đủ, nhưng cũng là một cái nhìn tổng quan để hiểu rõ hơn vấn đề.

– Đầu tiên, dành cho ông bà:

1. Tổng giám đốc:

Ông bà.

2. Gọi theo thứ tự cuộc sống:

Ông bà, ông cố, ông cố.

3. Cha mẹ của cha hoặc mẹ:

Ông hoặc bà.

4. Anh, chị, em của bố mẹ, ông bà:

Cha mẹ của ông bà được gọi là “ông bà” hoặc “ông bà ngoại”. (Miền Bắc gọi là ông bà nội, ông ngoại).

Anh chị em của ông bà được gọi là “chú” (tức là chú của bố hoặc mẹ), “cô”, “chú”, “cô”, “cô”, “chú”, theo thứ hạng của họ với ông bà …

5. Để đề cập đến các cấp bậc này, hãy sử dụng thuật ngữ “cháu trai”. Người thứ ba được gọi là chắt chit.

– Thứ Hai, cha mẹ, con cái và anh chị em:

1. Cha:

Miền bắc gọi là Bố, Bố, Thầy.

Miền Nam gọi là Ba ba, Ba ba, Tím.

Vùng Trung du được gọi là Papa, Papa.

2. Mẹ:

Miền bắc được gọi là Mẹ, Tôi, Bạn, Bu, Sheng, Nữ, Dì.

Miền Nam gọi là Mama, Mama.

Trung du được gọi là Mẹ, Mẹ, Mẹ.

3. Tiếng Anh:

Cả ba miền đều gọi anh ấy.

Anh cả ở phía bắc được gọi là anh cả, và nam ở giữa được gọi là anh cả.

4. Chị:

Cả ba miền đều gọi cô ấy.

Ở miền Bắc, chị cả được gọi là chị cả. Miền Nam, Miền Trung: Chị thứ nhất gọi là chị hai.

5. Anh chị:

Cả ba miền đều gọi cho tôi.

Thông tin thêm: Ngoại tình là gì?

6. Chồng của em gái chồng được gọi là anh rể, em rể. Vợ của anh trai và vợ của anh trai được gọi là chị dâu, em dâu.

7. Vợ của con trai tôi được gọi là con dâu, và chồng của con gái tôi được gọi là con rể.

8. Cha, mẹ, anh, chị, em ruột của chồng được gọi là bố chồng, mẹ vợ, chị dâu, em chồng, anh rể. Cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ được gọi là cha vợ, mẹ vợ, anh rể, chị dâu, em rể.

Chữ dâu, rể, chồng, vợ bị mất khi hai người xưng hô với nhau.

Ví dụ:

Con dâu nói với mẹ chồng: Mẹ cho phép con nhé!

Hoặc ông bố vợ nói với con rể: Tao bắt mày làm cái này!

Khi nói chuyện với người thứ ba, hãy thêm con rể / bố vợ / bố vợ / mẹ vợ … Tôi thích: con rể, con gái của tôi- chồng tôi; bố vợ tôi, mẹ vợ tôi …

9. Cha mẹ gọi con đẻ là con của mình. Nhưng người miền Bắc thường coi con trai và con gái lớn là anh em ruột.

10. Chồng gọi vợ là chị, em, vợ. Vợ gọi chồng là anh, mình, chồng. Khi họ có con, khi họ gọi nhau là bố, mẹ hoặc mẹ của 3 cậu con trai, cô con gái …

11. Chồng của mẹ, không phải cha ruột, được gọi là cha dượng.

12. Vợ của một người cha, nhưng không phải mẹ ruột của cô ấy, được gọi là dì ghẻ, và nếu cô ấy là vợ chính của người cha, trong hệ thống gia đình cũ, nó được gọi là mẹ.

– Anh chị em của cha mẹ, anh chị em họ là thứ ba:

1. Anh trai của cha:

Cả ba khu vực đều đang gọi cho bạn.

2. Vợ của Cha:

Cả ba miền đều gọi tôi là (Dì).

3. Chú:

Cả ba miền đều được gọi là chú.

4. Em gái của cha:

Miền bắc gọi tôi là chú.

Trung tâm đã gọi cho cô ấy, oh.

Nam gọi cho cô ấy.

5. Chồng của chị gái của cha:

Đọc thêm: Vi bằng gì? Quá trình xây dựng phương trình vào năm 2022 sẽ như thế nào?

Miền Bắc đang gọi cho bạn.

Nam Trung Bộ gọi tôi là chú.

6. Chồng của chị gái của cha:

Miền bắc gọi là chú.

Miền Nam và miền Trung gọi tôi là Bác.

7. Anh trai của mẹ:

Đọc thêm: Vi bằng gì? Quá trình xây dựng phương trình vào năm 2022 sẽ như thế nào?

Miền Bắc đang gọi cho bạn.

Miền nam và trung tâm gọi cho bạn.

8. Vợ của Bác:

Đọc thêm: Vi bằng gì? Quá trình xây dựng phương trình vào năm 2022 sẽ như thế nào?

Miền Bắc đang gọi cho bạn.

Xin cô.

9. Anh trai của mẹ:

Cả ba khu vực đều đang gọi cho bạn.

10. Vợ của Bác:

Cả ba miền đều được gọi là bà cô.

11. Em gái của mẹ:

Đọc thêm: Vi bằng gì? Quá trình xây dựng phương trình vào năm 2022 sẽ như thế nào?

Miền Bắc đang gọi cho bạn.

Miền trung và miền nam gọi là thím.

12. Chồng của chị gái của mẹ:

Đọc thêm: Vi bằng gì? Quá trình xây dựng phương trình vào năm 2022 sẽ như thế nào?

Miền Bắc đang gọi cho bạn.

Nam Trung Bộ gọi tôi là chú.

13. Em gái của mẹ:

Cả ba miền đều được gọi là bà cô.

14. Chồng của em gái mẹ:

Phía bắc gọi cho bạn.

Nam Trung Bộ gọi tôi là chú.

15. Anh em họ:

Ba huyện này vẫn gọi tôi là anh chị em. Nếu người đóng vai anh / chị / em nhỏ hơn nhiều so với người đóng vai anh / chị / em, vui lòng xưng hô với người đóng vai anh / chị / cô ấy (tức là chú, bác, chú, thím).

16. Bác, chú, bác, cô, dì, chú, bác, cô, dì … gọi anh chị em ruột là cháu. Khi xưng hô với cha mẹ và anh chị em, người miền Bắc ưu tiên tuổi tác khi gọi anh chị em ruột, cha, mẹ là bác ruột, còn người em dùng chú, bác, cô, bác và không dùng chú.

Những người nam và trung lưu ưu tiên bố mẹ của họ. Một người cô, dù già hay trẻ, luôn ở bên cạnh cô ấy; một người cô hay o luôn ở bên cạnh cha cô ấy, cho dù đó là em gái hay anh trai của cha cô ấy. Chú chỉ được sử dụng cho anh trai của cha và chỉ thuộc về bên cha. Những người không cùng huyết thống được gọi là chú, bác, cô, dì để phân biệt với chú, dì, chú, bác ruột của anh chị em ruột. Ngoại lệ duy nhất là anh trai của bố vợ của dì.

Đa số người Việt Nam theo chế độ phụ hệ, tức là theo họ cha, gia phả cũng theo họ cha. Từ đó, cách xưng hô trong gia đình cũng theo đó mà ra đời. Cách xưng hô của người Việt có nghĩa là bề trên, trật tự, dễ phân biệt giữa quan hệ tình cảm thân thiết và hành vi lịch sự, rất phù hợp với luân thường đạo lý của con người.

Rõ ràng, chỉ cần nghe tên anh ta là gì, bạn có thể biết ngay người đó thuộc dòng họ nội hay ngoại, anh em, vợ chồng, huyết thống. Đây là sự khác biệt và tiến dần của các địa chỉ nhà tại khu vực Nam Trung Bộ.

Kho tàng ca dao, thành ngữ, tục ngữ Việt Nam cũng nói lên nhiều điều về các mối quan hệ này. Ví dụ:

– Chết cha rồi, mất mẹ bú dì.

-Uncle và Dì, có gì khác nhau.

– Không có cha hoặc chú.

Biểu diễn, thay đổi chính tả và cha.

– Con bạn ở xa,

Các con của bạn thực sự là anh em …

Vài lời từ Kho tàng Việt Nam cho thấy từ xa xưa chỉ có thể gọi là anh, chị, em. Vậy tại sao lại gán từ “chú” cho chị của bố, chị của mẹ, bác của chồng, dì của chồng? ? ? Nó phù hợp với tiến độ ở đâu? Nó nói gì về dòng họ? Hay đây là sự thay đổi do một cá tính (!?) Thích được tôn trọng khi đóng những vai “lớn”. Những câu hỏi này phải được để lại cho các nhà nghiên cứu, nhà ngôn ngữ học và các nhà quản lý vĩ mô.

Hãy cùng nhau bảo vệ tiếng Việt.

Tìm hiểu thêm: Loạn luân là gì? Luật loạn luân

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *