GMV là gì? Những thông tin bạn cần hiểu về GMV – MarketingTrips

Trong phạm vi bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu một số thông tin về thuật ngữ gmv như: gmv là gì, hiểu gmv như thế nào, ưu nhược điểm của cách tính gmv, ứng dụng của gmv trong kinh doanh, gmv và thu nhập , gmv Một số ví dụ và hơn thế nữa.

Đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp mới thành lập, Khái niệm gmv không chỉ có nghĩa là ý niệm về quy mô doanh nghiệp mà còn có nghĩa là sức khỏe hay hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp trong một lĩnh vực cụ thể.

Nội dung sẽ được phân tích trong văn bản.

  • gmv là gì?
  • phủ sóng gmv?
  • gmv shopee?
  • nmv là gì?
  • Gtv là gì?
  • Một số giải thích về khái niệm gmv mà bạn nên biết.
  • Làm thế nào để hiểu thuật ngữ gmv.
  • Ưu điểm và nhược điểm của việc tính toán gmv là gì.
  • gmv và nhà bán lẻ c2c.
  • Một số khái niệm gmv.
  • Chi tiết theo sau.

    gmv – Tổng Khối lượng Hàng hóa (Giá trị) là gì?

    gmv là tổng giá trị hàng hóa được bán cho một thị trường cụ thể trong một khoảng thời gian cụ thể do các giao dịch giữa khách hàng với khách hàng (c2c) thông qua một nền tảng cụ thể (trang web hoặc ứng dụng).

    Gmv là thước đo sự phát triển của một doanh nghiệp hoặc việc sử dụng nền tảng để bán hàng hóa mà người khác sở hữu (chẳng hạn như nền tảng thương mại điện tử e-commerce).

    Tổng giá trị hàng hóa, hay gmv, thường được sử dụng để xác định những yếu tố liên quan đến tình trạng kinh doanh của các nền tảng thương mại điện tử (web hoặc ứng dụng) do doanh thu của chúng. Đây sẽ là tổng số mặt hàng đã bán và tính phí.

    gmv hữu ích nhất khi được sử dụng làm số liệu so sánh theo thời gian, chẳng hạn như giá trị của quý hiện tại so với giá trị của quý trước.

    gmv còn được gọi là Tổng khối lượng hàng hóa; cả hai thuật ngữ đều đề cập đến tổng giá trị tiền tệ của tổng doanh thu.

    Theo Wikipedia: gmv hoặc Tổng khối lượng hàng hóa là thuật ngữ được sử dụng trong bán lẻ trực tuyến để chỉ tổng doanh số tính theo giá trị tiền tệ của hàng hóa được bán qua một thị trường cụ thể trong một khung thời gian nhất định.

    GMV bao gồm mọi khoản phí hoặc khoản khấu trừ khác mà người bán có thể tính riêng.

    phủ sóng gmv?

    phạm vi gmv có nghĩa là phạm vi bảo hiểm gmv.

    Tương tự như các khái niệm khác liên quan đến thuật ngữ “mức độ phủ sóng”, dùng để chỉ một vùng phủ sóng hoặc tập hợp các vùng phủ sóng, chẳng hạn như mức độ phủ sóng thương hiệu hoặc mức độ phủ sóng tiếp thị, mức độ phủ sóng gmv đề cập đến dung lượng hoặc mức độ phủ sóng của một mạng. Tổng giá trị hàng hóa được bán cho một thị trường nhất định trong một khoảng thời gian nhất định thông qua các giao dịch giữa khách hàng với khách hàng (c2c) thông qua nền tảng nhất định với các nền tảng khác có sẵn trên thị trường.

    nmv (giá trị mục ròng) là gì?

    Khác với gmv, nmv là tổng giá trị hàng hóa được giao dịch thành công qua một sàn giao dịch.

    nmv (net item value) = tổng giá trị của tất cả các đơn hàng đã giao thành công. Đó là, chỉ giao hàng được bao gồm.

    Ở đây nmv khác với income – income ở những điểm sau:

    Doanh thu: Bao gồm doanh thu quảng cáo từ nền tảng nmv +. Ví dụ người ta nạp tiền vào shopee hay lazada bằng tiền quảng cáo thì tiền này được tính là thu nhập chứ không phải nmv.

    gtv (tổng khối lượng giao dịch) là gì?

    gtv (tổng khối lượng giao dịch): thuật ngữ chỉ các nền tảng như grab, now hay gojek, tức là tổng giá trị giao dịch trên nền tảng.

    Lý do các nền tảng này sử dụng giao dịch t thay vì m-merchandise là do hành vi mua bán qua các nền tảng này là dịch vụ nên thường sử dụng giao dịch thay vì hàng hóa.

    Lưu ý về một số khái niệm gmv mà bạn nên biết.

    • Gmv hay Tổng giá trị hàng hóa đề cập đến số lượng hàng hóa được bán thông qua nền tảng thương mại điện tử giữa khách hàng với khách hàng (c2c: khách hàng với khách hàng).
    • Tổng giá trị mặt hàng được tính toán trước khi khấu trừ bất kỳ khoản phí hoặc lệ phí nào.
    • gmv là thước đo sự phát triển của doanh nghiệp hoặc việc sử dụng nền tảng để bán lại sản phẩm thuộc sở hữu của người khác thông qua ký gửi.
    • Việc phân tích gmv từ thời kỳ này sang thời kỳ khác cho phép các nhà quản lý và nhà phân tích đưa ra những đánh giá đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
    • Gmv không thể hiện chính xác doanh số bán hàng của doanh nghiệp, nó chỉ là một phần nhỏ trong doanh số bán hàng của nhân viên bán hàng.
    • Các doanh nghiệp có thể sử dụng gmv để tính toán thị phần của họ trên thị trường.
    • Hiểu thuật ngữ gmv như thế nào.

      Tổng giá trị hàng hóa (gmv) được tính toán trước khi trừ bất kỳ khoản phí hoặc chi phí nào (chiết khấu, khuyến mại, quảng cáo, tiếp thị…). . . p>

      Chỉ số này cung cấp thông tin mà các doanh nghiệp bán lẻ có thể sử dụng để đo lường mức tăng trưởng, thường là trên cơ sở hàng tháng hoặc hàng năm.

      Thông thường, các doanh nghiệp bán lẻ có thể tính toán tổng giá trị của tất cả các lần bán hàng đã hoàn thành, nhưng có thể cần loại bỏ hàng trả lại khỏi con số này để cung cấp phép tính chính xác hơn.

      Để tính gmv, chỉ cần nhân số lượng mặt hàng đã bán với giá bán của chính mặt hàng đó.

      Ưu điểm và nhược điểm của việc tính toán gmv là gì.

      Lợi ích của việc tính toán gmv là gì?

      Bởi vì nhà bán lẻ có thể là nhà sản xuất hoặc không phải là nhà sản xuất hàng hóa mà họ bán, nên việc đo lường tổng giá trị của tất cả doanh số bán hàng sẽ cung cấp thông tin chi tiết về hiệu quả kinh doanh.

      Điều này đặc biệt đúng ở những thị trường hoạt động trên c2c (tức là giao dịch giữa khách hàng với khách hàng), nơi nhà bán lẻ đóng vai trò là bên thứ ba kết nối người mua và người bán mà không cần họ tương tác.

      gmv cũng có thể cung cấp giá trị cho các nhà bán lẻ trong lĩnh vực ký gửi vì họ không bao giờ thực sự mua hàng hóa. Hàng hóa sau đó được ký gửi đơn giản.

      <3 Một người hoặc tổ chức khác.

      Nói chung, họ không bao giờ là chủ sở hữu thực sự của mặt hàng vì cá nhân hoặc tổ chức sở hữu mặt hàng đó chỉ đang vận chuyển mặt hàng đó hoặc có thể yêu cầu trả lại.

      Những nhược điểm của việc tính toán gmv là gì?

      Mặc dù gmv đại diện cho tổng giá trị hàng hóa được bán trên sàn giao dịch c2c nhưng nó không thực sự phản ánh lợi nhuận của một doanh nghiệp.

      Ví dụ: nếu doanh thu của một doanh nghiệp là 500 đô la trong một tháng, thì không phải tất cả 500 đô la đó sẽ được chuyển đến doanh nghiệp, phần lớn số tiền sẽ được chuyển đến người hoặc tổ chức bán hàng ở đó.

      Doanh thu thực tế của một doanh nghiệp sẽ chỉ là khoản phí mà họ tính cho việc bán hàng bằng cách sử dụng nền tảng của mình. Nếu phí là 2%, doanh thu thực tế của doanh nghiệp sẽ là $500 x 2% = $10.

      Tùy thuộc vào loại nền tảng thương mại điện tử, gmv hoặc tổng giá trị hàng hóa có thể có những nhược điểm khác.

      Ví dụ: nếu doanh nghiệp là nhà bán lẻ trực tuyến bán sản phẩm của chính mình, thì gmv sẽ hiển thị doanh thu của công ty nhưng chỉ số này chỉ dành cho mục đích thông tin.

      Nó sẽ không cho bạn biết có bao nhiêu khách hàng đã ghé thăm cửa hàng của bạn hay bao nhiêu doanh thu đến từ những khách hàng quay lại, đây là những chỉ số quan trọng về sự hài lòng của khách hàng và thước đo tốt cho sức khỏe của bạn. Sức khỏe lâu dài của doanh nghiệp.

      các nhà bán lẻ gmv và c2c.

      các nhà bán lẻ c2c giữa khách hàng với khách hàng cung cấp một nền tảng hoặc hệ thống để người bán liệt kê các mặt hàng họ có trong kho và để người mua tìm các mặt hàng mà họ quan tâm.

      Khi đó, nhà bán lẻ đóng vai trò trung gian bán hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch, thường là có tính phí mà không có sự tham gia của người mua hoặc người bán. buôn bán.

      Trong nhiều giao dịch giữa khách hàng với khách hàng, các nhà bán lẻ tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch mà không cần chạm vào bất kỳ hàng hóa vật chất nào.

      Thay vào đó, người bán giao hàng trực tiếp cho người mua sau khi thanh toán hoàn tất.

      Mô hình này rất khác so với các mô hình bán lẻ khác (mô hình bán lẻ), trong đó các nhà bán lẻ mua hàng hóa từ nhà sản xuất hoặc nhà phân phối, những người sau đó về cơ bản đóng vai trò là doanh nghiệp được mua từ một người bán lại được ủy quyền của hàng hóa thuộc sở hữu.

      Một số ví dụ về khái niệm gmv và cách tính gmv.

      Hai nền tảng c2c nổi tiếng nhất hiện nay là shopee và lazada. Giả sử rằng trong quý đầu tiên của năm tài chính 2022, eBay bán 100 mặt hàng.

      Để đơn giản, giả sử rằng tất cả các mặt hàng này đều có giá 5 đô la. Gmv của shopee trong quý 1 là 100 x 5$ = 500 usd.

      Bây giờ, giả sử rằng trong cùng một quý, lazada đã bán được 80 mặt hàng và tất cả các mặt hàng đều có giá 4 đô la. Thì quý 1 gmv của lazada sẽ là 80 x 4$ = 320 usd.

      Trong ví dụ này, shopee có gmv là $500, tốt hơn so với $320 của lazada. Tuy nhiên, điều đó không nói lên toàn bộ câu chuyện.

      Trên các nền tảng này, một phần doanh thu phải được trả lại cho người bán (chủ sở hữu) đã bán mặt hàng; shopee và lazada chỉ giữ lại các khoản phí mà họ tính, đây là doanh thu thực tế của họ.

      Trong ví dụ này, shopee tính phí 2% nên sẽ tạo ra $10 ($500 x 2%). Mặt khác, lazada tính phí cao hơn 4%, vì vậy lazada sẽ thu về $12,80 ($320 x 4%).

      Vì vậy, sự thật của câu chuyện là lazada đang thực sự hoạt động tốt hơn shopee và gmv và điều đó rõ ràng đang đánh giá thấp sức khỏe của doanh nghiệp.

      Một số nền tảng c2c nổi tiếng khác trên thế giới là ebay và etsy.

      Kết luận.

      Hiểu được khái niệm gmv là gì và tính toán được điều gì liên quan đến gmv hay tổng lượng hàng hóa không chỉ giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hiệu quả của doanh nghiệp mà còn giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư chính xác dựa trên tình hình tài chính của chính doanh nghiệp.

      • Thương mại điện tử là gì? Lý thuyết chính về thương mại điện tử
      • c2c là gì? Hiểu mô hình kinh doanh c2c
      • Thương mại xã hội là gì? Hiểu về nền kinh tế kinh doanh xã hội
      • Tham gia cộng đồng nhà tiếp thị của chúng tôi để thảo luận về các chủ đề tiếp thị và kinh doanh tại:Liên kết

        Nam Nguyễn | Tiếp Thị Tour

        Nguồn: Hành trình tiếp thị

Related Articles

Back to top button