Thiên can, địa chi và ngũ hành là một trong những chủ đề phong thủy không thể bỏ qua. mỗi người theo phong thủy đều có can chi của riêng mình và suy ngẫm về số mệnh. Sau đây phong thủy tam nguyên sẽ giúp bạn giải mã thiên can địa chi cũng như xem thiên can địa chi một cách chi tiết tại đây.
đang xem: súp hành tây là gì
1. chi của trời và đất là gì?
sách “ngũ hành đại nghĩa” nói: can, chi do đại sao phát hiện. đại sao “lấy tình của ngũ hành làm giáp, thổ, …. làm tên ngày gọi là can; dùng ti, sửu, … làm tên tháng gọi là địa chi. Nếu liên quan đến thiên can. dùng ngày, còn nếu liên quan đến thổ thì dùng tháng. Vì âm và dương khác nhau nên có tên can và chi “.
mười thiên can: giáp, t, pín, đinh, mua, chấm, canh, tân, nhâm, quý, hợi, heo.
1.1 thiên thể là gì?
can chi được xác định dựa trên 5 yếu tố phối hợp âm dương tương ứng là giáp (1) thổ (2) bính (3) đinh (4) mao (5) kỷ (6) canh (7) tân (8) )) nhâm nhi (9) quý (10). trong đó số lẻ là dương can (giáp, binh, mua, canh, nhâm); số chẵn là số âm (và, dinh, chấm, tan, quý). Thông thường, ngày lẻ hay còn gọi là ngày can / dương sẽ thiên về phía ngoại, ngày chẵn được gọi là ngày âm bên trong. khi tính toán thần tính của bản thân, mỗi người có thể dựa vào số cuối cùng của năm sinh để xác định con số phù hợp.
ngoài ra, với màu xanh lam nhạt, chúng ta cũng cần biết về các cặp đối lập và đối lập:
các cặp lon màu xanh nhạt phù hợp với nhau: at – canh; binh – rám nắng; dinh – nhâm nhi; thương mại – quý giá; kỷ – giáp.cặp đôi thiên can: cánh – giáp; tan – trên; nhâm nhi – pint; thứ tư – dinh; biên giới – thương mại; một thế kỷ; pin – súp; dinh – tan; buôn bán – nhâm nhi; thế kỷ – thứ tư;
1.2 địa chỉ là gì?
Các chi trên trời và đất là dấu hiệu hoàng đạo của mỗi người. Tương ứng với 12 con giáp, địa chi gồm 12 địa chi. trong địa chi, những người có số lẻ được gọi là dương chi, và số chẵn được gọi là âm chi. âm chi thường được kết hợp với can âm, cũng như dương chi sẽ đi với can dương. trong địa chỉ sẽ bao gồm các nhóm tuổi phù hợp như:
địa chỉ tập hợp hai fusion: oxu – ty; dần dần – lợn; con chó – vương miện; gà trống – thì; đố kỵ – thể xác; ngo – mùi bộ ba: thân – ty –thin; dần – trưa – thân; lợn – mão – mùi; đố kỵ – dậu – ngưu.
Ngoài các cặp tuổi phù hợp, cũng có một số cặp địa lý không tương thích. đây là ba bộ tứ xung động cần tránh:
bộ 1: dần – thân, tị – heo; bộ 2: then – tuất, sửu – mùi; bộ 3: ty – ngựa, mão – dậu
Ngay từ bây giờ, phong thủy tam hợp xin gửi đến các bạn ý nghĩa của ngũ hành can chi một cách chính xác nhất để xem bói bài tứ trụ .
2. Ý nghĩa của 12 ngũ hành can chi
cuốn sách “văn học ẩn ý” nói:
giáp nghĩa là mở, nghĩa là ngăn cách với vạn vật. at là viết tắt của pull, có nghĩa là mọi thứ được nâng lên ban đầu. binh có nghĩa là đột nhiên, chỉ mọi thứ đột nhiên xuất hiện. dinh có nghĩa là mạnh mẽ, có nghĩa là chỉ mọi thứ bắt đầu trở nên mạnh mẽ hơn. mau có nghĩa là dày đặc, tức là mọi thứ đều có nghĩa là những thứ hoa lệ. kỷ nghĩa là nhớ, tức là chỉ sự vật bắt đầu thành hình mới phân biệt được. canh lại có nghĩa là chắc chắn, tức là chỉ sự việc bắt đầu có kết quả. tan có nghĩa là mới, tức là chỉ vạn vật có mùa màng. nham có nghĩa là vai, tức là chỉ năng lượng dương chịu sự nuôi dưỡng của sự vật. quý giá có nghĩa là để đo lường, để đoán. , chỉ những thứ có thể đo lường được.
như vậy có thể thấy rõ mười thiên can không liên quan gì đến mặt trời mọc và lăn, mà chỉ có chu kỳ tuần hoàn của mặt trời mới có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng của vạn vật. bạn có thể bấm từ 1 đến 10 tương ứng với 10 thiên can từ 1 con giáp; 2 – kết quả; 3 – trung bình… 10 – tam cá nguyệt. mười hai hành tinh được sử dụng để mô tả chu kỳ chuyển động của mặt trăng. cuốn sách “báo cáo của thầy phù thủy” nói:
tí có nghĩa là tu bổ, dưỡng sinh, tức là hạt giống của vạn vật được dương khí nảy mầm. ox có nghĩa là kết luận, tức là các chồi tiếp tục phát triển. nó chỉ là cái chồi vừa mới đâm chồi nảy lộc khỏi mặt đất. corona có nghĩa là đội, tức là mọi thứ làm mòn trái đất. thì nó có nghĩa là chấn động, tức là mọi thứ đều phát triển thông qua chấn động. te có nghĩa là bắt đầu, tức là chỉ những thứ đến đây mới có sự khởi đầu. Ý tôi là, chỉ mới bắt đầu có năng lượng tiêu cực, mọi thứ đang suy giảm một chút. chúng bị tiêu diệt. lợn có nghĩa là hạt, tức là chỉ những thứ được gom lại thành những hạt cứng.
do đó, có thể thấy rằng mười hai yếu tố liên quan đến nguyệt thực, âm dương càng lớn. chu kỳ của mặt trăng cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh sản của vạn vật.
Vì mười thiên địa chi và mười hai địa chi được xây dựng từ nhận thức về đặc tính hoạt động của mặt trời và mặt trăng, nên người xưa sử dụng mặt trời và bầu trời là dương, và mặt trăng và đất là dương. do đó, tự nhiên người ta đã trộn mười phương trời với trời và mười hai phương trời với đất nên có tên là “thiên địa chi địa”.
3. Ýnghĩa của 10 ngũ hành thiên can
Trong việc xem bói, các thiên thần là cực kỳ quan trọng. ngày tháng năm sinh của mỗi người, ngày tháng năm do ngày giờ sinh ra. tướng vượng, không bị tổn hại, bản chất của can càng ngày càng rõ ràng, có thể dùng làm tiêu chí để đoán tính cách của người đó.
giap (gỗ) thuộc dương: nói chung chỉ một loại cây gỗ lớn trong đại ngàn, bản chất mạnh mẽ. giap moc là con cả trong loại mộc, cũng có nghĩa là ngay thẳng, có ý thức kỷ luật tại (mộc) thuộc âm: chỉ cây nhỏ, cây cỏ, tính chất mềm mại. atmoc là em gái của loài mộc, cũng có nghĩa là cẩn thận, bướng bỉnh binh (hỏa) thuộc dương: chỉ mặt trời, nóng và rất sáng. binh lửa là anh trai của lửa, có nghĩa là bốc lửa, bốc đồng, nhiệt tình, hào phóng. nó cũng có nghĩa là phù hợp với các hoạt động xã hội, nhưng cũng dễ bị hiểu lầm là phóng đại và hiếu đinh (hỏa) thuộc âm: có nghĩa là lửa của đèn, của bếp lò. vị trí của ngọn lửa không ổn định, khi đúng lúc ngọn lửa mạnh, khi không đúng lúc ngọn lửa yếu. ding hoa là em gái của lửa, bên ngoài tính tình điềm đạm, bên trong sôi nổi. mau (thổ) thuộc dương: chỉ đất nơi đất rộng, dày, màu mỡ. chỉ có đất trong đập, có khả năng ngăn nước sông tràn vào. thương nhân là anh cả của đất, nghĩa là coi trọng ngoại hình, giao tiếp tốt và kỹ năng xã hội. nhưng cũng dễ mất chính kiến thường bị thất truyền ở phần lớn thời kỳ (đất đai) thuộc âm: chỉ ruộng vườn, không bằng phẳng, phì nhiêu như đất thương nghiệp, nhưng thích hợp cho việc trồng trọt. ji tho là em gái của thổ, nói chung, chi tiết, cẩn thận, làm việc có nề nếp, nhưng ít khoan dung (kim) thuộc dương: nói chung là chỉ sắt thép, dao kiếm, chất khoáng, tính tình cứng rắn. canh kim là anh của kim, có nghĩa là người có tài văn chương, nếu là vật thì có ích. có tài làm ăn nên (kim) thuộc âm: chỉ ngọc, đá quý, vàng cám. tân kim là em của kim, có thể chơi vơi mọi khó khăn để hoàn thành mọi việc trọng đại, đồng thời cũng có nghĩa là bướng bỉnh. Nhâm (thủy) thuộc dương: chỉ nước trong biển. yep thuy là anh của thủy, có nghĩa là xanh nhạt, bao dung, ôn hòa, có thể quan tâm, bao dung nhưng ngược lại cũng tùy duyên hay chậm chạp, không lo lắng. . Quy thuy là em gái của Thủy, tính tình liêm khiết, cần cù, dù gặp khó khăn cũng cố gắng mở đường thoát thân.
xem thêm: công viên quốc gia yosemite là gì? tên thành phố: công viên quốc gia yosemite, ca
Địa Chi của Tứ Trụ là yếu tố có vai trò giống như thiên can trong dự đoán. Để khi dự đoán dễ nhớ mối quan hệ hình xung khắc hại của các hợp cục của địa chi, người ta ghi nhớ mười hai địa chi trên các vịtrí của hình bàn tay. Như thế giúp ta dễ nhớ quy luật các địa chi theo một hình tượng cụ thể. Các mối quan hệ đó ở phía dưới sẽ được bàn đến một cách tỉ mỉ.
4. ý nghĩa âm dương ngũ hành của đất trời
can chi được chia thành âm và dương. trong “dịch truyện” có nói: thái cực quyền hoài nghi. thuộc tính của ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là những thứ cơ bản tạo nên vạn vật. nguồn gốc của nó cũng là cực đoan. sau đó:
cánh tay, bằng cùng một loại gỗ. giáp là can dương, tại can là âm, bính âm, đinh thuộc hỏa. binh là can dương, định là can âm, mau, k thuộc thổ. thương là can dương, can chi thuộc can âm, canh, tân thuộc kim. canh là can dương, tân là can âm, nhâm, quý thuộc thủy. Nhâm là can dương, quý là can âm, từng chút một là can thuộc mộc. dần là chi dương, mão là chi âm ti, ngọ thuộc hỏa. ngựa là dương, tri là âm, thân, dậu thuộc kim. thân là chi dương, dậu là chi âm, lợn, bạn là thủy. ít là tích cực, lợn là tiêu cực.
thổ ở tứ cuối, tức là những tháng cuối cùng của tứ quý, nên thanh long, ngọ, ngọ, mùi đều thuộc thổ, đều là dương, ngưu. tất cả đều là âm.
5. bảng tính mệnh trời, ngũ hành, âm dương
6. Phương vị củacan chi trong ngũ hành
phương vị của can, chi được xác định bởi các nhà thiên văn Trung Quốc cổ đại, những người đã quan sát sự chuyển động của mặt trời, mặt trăng và ngôi sao năm cánh trên bầu trời. hai bên dải xích đạo và xích đạo xung quanh bầu trời chia thành hai mươi tám đạo quan (sao quan có nghĩa là chia một số tinh tú thành một tổ, mỗi tổ đều dùng tên của một sự vật nào đó trên trái đất để gọi, như vậy nhóm được gọi là quan guan), lấy tiêu chí quan sát, thường được gọi là “hai mươi tám bạn”. dân chúng chia hai mươi tám nhóm thành bốn nhóm, mỗi nhóm bảy người; người ta hòa bốn phương đông, nam, tây, bắc với bốn loại con vật là thanh long, bạch hổ, nai sừng tấm và xuân vũ, gọi là “tứ tượng”, “tứ phương”.
liền kề, phía đông, gỗ; gỗ thông, mão đông, gỗ; bạn, con ngựa của phương nam, lửa; cơ thể, vòi tây, kim loại; lợn bắc thảo, nước; rồng, chó, ngưu, mùi ở giữa, đó là đất của bốn mùa.
7. kho ngũ hành của đất trời
trong dự đoán theo tứ trụ, dù là chó địa chi hay chó đại tài, chó phát tài hay địa chi tài lộc hay trường sinh đều là một chỉnh thể hữu cơ, tức là có quan hệ. giữa họ. . đó là bầu trời của đất, đất chứa thiên can. ví dụ, giáp hoặc at là ngày tứ trụ (chi tiết ở chương 4), tức là ngũ hành làm đích chính.
Việc xác định ngày tháng để xem các chi khác mạnh hay yếu là rất quan trọng. nếu địa chi có dần, mão giúp đỡ, Hợi được sinh ra để chứa giáp hoặc giáp, có thể trở nên thịnh vượng; hết sức tránh gặp xác và gà trống vì sẽ bị thương.
ngược lại, nếu trong cặp đó có mão dần hoặc rất quan trọng, thì giáp ở hoặc tứ là thiên can che chở, làm cho dần hoặc vượng; nếu gặp sự can thiệp của thần linh che chở cho bạn, bạn sẽ bị tổn hại. do đó, mối quan hệ khoác áo hoặc khoác vai có thể làm cho một yếu tố nào đó trở nên mạnh hơn hoặc yếu đi.
thứ hai là thiên chi và địa chi thuộc ngũ hành tương sinh có quan hệ với nhau. rễ thiên tuế thuộc can thông trong địa chi: giáp mộc dần mạnh lên thì khí can mộc của mộc giáp là rễ sẽ trương lên, vì vậy rễ thiên mộc sẽ mạnh. khi giáp mộc gặp mão, vì trong mão có tàng mộc tương sinh, nên sức của gốc kém hơn giáp mộc dần. nếu có xung khắc, thiên can dễ bị bật gốc. Ngược lại, khi địa chi có sự hỗ trợ ngầm của thiên can, nếu thiên can gặp sự phù nề thì địa chi lại có sự hỗ trợ ngầm của thiên can nên càng mạnh. nếu thiên can xung khắc, địa chi nhận được sự hỗ trợ của các điều huyền bí.
mối quan hệ bảo vệ cho sự cân bằng chung của tứ trụ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. vì vậy người mới bắt đầu không nên xem nhẹ điều cơ bản này.
8. Mùa vượng của năm khí thiên can địa chi ngũ hành
sự khởi đầu và kết thúc của vạn vật trong vũ trụ cũng là quá trình “biến vật này thành vật khác” của ngũ khí. do đó, mỗi khí đều có các thời kỳ: sinh, vượng, suy, diệt. thời kỳ cực thịnh là thời kỳ “giữ trật tự”.
xem thêm: định nghĩa của từ “lá” trong từ điển lac viet? bảng dữ liệu là gì?
nếu bạn lấy can chi làm biểu tượng thì đó là:
giáp, thổ, dần, mão mộc sẽ phát đạt vào mùa xuân; bính âm, đinh hương, bạn và lửa sẽ phát triển mạnh vào mùa hè; canh, tân, thân, dậu, vàng vượng vào mùa thu; ren, quý, lợn, ty, thủy vượng vào mùa đông; mau, ky, Thìn, Tuất, Sửu, vượng bốn mùa.