Tìm hiểu về toàn bộ các huyệt trên cơ thể | Vinmec

Có rất nhiều huyệt đạo trên cơ thể con người, bao gồm cả những huyệt đạo thường dùng để chữa bệnh.

2.1. Sử dụng thường xuyên 20 huyệt đạo trên đỉnh mặt và cổ

  • Yangbai (Kinh tuyến sâu): Nằm phía trên cơ trán, hướng lên từ điểm giữa của vòng cung lông màu sắc. Điều trị tại chỗ cho nhức đầu, liệt dây thần kinh ngoại biên, viêm kết mạc, viêm tuyến lệ, lẹo mắt, nấm da.
  • Ấn đường (ngoài kinh tuyến): nằm ở giữa đỉnh của 2 cung mày. Có tác dụng chữa sốt cao, nhức đầu, chảy máu cam, xoang trán.
  • Thống kinh (rong kinh): nằm ở chỗ trũng 2mm cạnh góc trong của mi trên. Để điều trị nấm da, viêm tuyến lệ, liệt ngoại biên, viêm kết mạc.
  • Cấu trúc (Kinh tuyến bàng quang): Nằm ở chỗ lõm đầu tiên của cung mày. Để điều trị các bệnh về mắt, nhức đầu, liệt ngoại biên.
  • ty giàn no (tam kinh): nằm ở đầu lõm bên ngoài cung mày. Nó được sử dụng để điều trị các bệnh như tê liệt mắt, đầu và ngoại vi.
  • Tiên cá (ngoài kinh tuyến): Vị trí ở giữa hai đầu lông mày. Thường được sử dụng trong điều trị liệt ngoại biên và các bệnh về mắt.
  • Thái dương (bên ngoài): Ở cuối lông mày hoặc đuôi mắt, về phía sau một tấc, là huyệt ở chỗ lõm trên xương thái dương. Thường được dùng để chữa nhức đầu, đau răng và viêm kết mạc.
  • nhinh hương (đại long kinh): Cách xác định huyệt là từ chân huyệt cách mũi 4mm (hoặc kẻ một đường thẳng trên chân huyệt, nối với nếp rãnh mũi má làm huyệt. ). Nó thường được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng, nghẹt mũi, chảy máu cam và liệt ngoại biên.
  • nhân trung (mạch doc): Nằm ở giao điểm của 1/3 trên và 2/3 dưới của rãnh nhân trung. Thường được dùng để điều trị ngất, sốc, sốt cao, co giật, tê liệt.
  • Tổn thương cục bộ (kinh lạc): 4/10 inch ngoài miệng. Thường được sử dụng để điều trị tê liệt và đau răng.
  • Hạ tạng (kinh lạc): nằm ở chỗ lõm, ở trung tâm khớp thái dương hàm, ngang vành tai. Điều trị điếc, bù tai, liệt dây thần kinh ngoại biên, viêm khớp thái dương hàm.
  • Xa tuyến giáp (kinh tuyến): Cách xác định là đo 1 cun từ góc hàm dưới và 2 cun từ điểm di thương đến góc hàm dưới, nằm ở điểm cao của cơ cân góc hàm dưới. Bấm huyệt được sử dụng để điều trị đau răng, tê liệt cột sống, im lặng, đau dây thần kinhv.
  • Kinh tuyến (kinh tuyến): nằm ở chỗ lõm bên dưới quỹ đạo (điểm giữa của mi mắt dưới đến khoảng 7/10 inch). Các điểm châm cứu được sử dụng để điều trị viêm kết mạc, chalazion, lẹo và liệt dây thần kinh ngoại vi.
  • Toàn vẹn (Tĩnh mạch nuốt): Nằm trên đường viền lõm trên của sụn giáp. Các điểm châm cứu được sử dụng để điều trị các chứng rối loạn ngôn ngữ, nói lắp, nói khó, nói đột biến và mất tiếng.
  • e phong (Tam kinh): Nằm ở chỗ lõm giữa xương hàm và xương chũm, (ấn dái tai xuống chỗ huyệt). Huyệt được dùng để chữa bệnh liệt cột sống, ù tai, điếc tai, quai bị, rối loạn tiền đình.
  • White Sea Point (doc gioi): Là điểm nằm ở giữa đỉnh đầu, xung chiếu từ đỉnh của 2 đỉnh. Các điểm châm cứu được sử dụng để điều trị sa trực tràng, đau đầu, cảm cúm, trĩ, sa sinh dục.
  • Bốn phép thần thông (ngoài kinh lạc): gồm phía trước, phía sau, bên hông và 4 huyệt cách huyệt Bahai 1 tấc. Các huyệt này dùng để chữa các chứng đau đầu trên đỉnh đầu, cảm mạo và sa dạ con.
  • Đầu đơn (kinh lạc): nằm ở góc trên của trán, giữa khe khớp trán và xương đỉnh. Huyệt được dùng để chữa đau dây rốn, ù tai, điếc tai, liệt thủy tinh thể, đau răng.
  • quyen mi (tiều trường kinh): Huyệt nằm ngay dưới khóe mắt ngoài, ở bờ dưới lõm của gò má. Huyệt được dùng để chữa đau dây thần kinh, đau răng, liệt nội tạng.
  • Phong thủy (lòi dom): Phương pháp chọn huyệt là từ điểm giữa của xương chẩm và đốt sống cổ trở ra 2 cun, huyệt nằm ở chỗ lõm ngoài cơ hình thang, phía sau cơ ức đòn chũm. Điểm phong thủy thường được sử dụng để điều trị đau vai và cổ, tăng huyết áp, các bệnh về mắt, cảm lạnh và đau đầu.

Related Articles

Back to top button