mã icd-10 là gì? mã này để làm gì? Dưới đây là câu trả lời chi tiết cho câu hỏi của bạn.
Mã ICD được xuất bản và được cập nhật thường xuyên bởi Tổ chức Y tế Thế giới.
Mã ICD-10 là gì?
icd là từ viết tắt của từ tiếng Anh: international Statistics of disease and Related health problem (phân loại bệnh tật quốc tế). mã icd được xuất bản, có bản quyền và được cập nhật thường xuyên bởi tổ chức y tế thế giới (người).
công việc biên dịch mã icd bắt đầu vào năm 1983, được thông qua bởi hội nghị sức khỏe thế giới lần thứ 43 vào năm 1990 và được các quốc gia thành viên sử dụng lần đầu tiên vào năm 1994.
icd-10 code là ấn bản thứ 10 của bảng phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khỏe liên quan (ngày nay, nhiều quốc gia đã bắt đầu sử dụng icd-10 thay vì icd-9). chứa mã cho các bệnh, dấu hiệu và triệu chứng, các phát hiện bất thường. mỗi mã icd-10 mô tả chi tiết một chẩn đoán cụ thể.
cung cấp thông tin chi tiết về id thông qua trang web của mình, bao gồm trình duyệt trực tuyến icd-10 và tài liệu đào tạo icd. đào tạo trực tuyến bao gồm một diễn đàn hỗ trợ, công cụ tự học và hướng dẫn sử dụng.
& gt; bạn có thể tham khảo tài liệu icd về ai [tại đây]
Mặc dù là người quản lý và xuất bản phiên bản cơ sở của icd, một số quốc gia thành viên đã sửa đổi nó để phù hợp hơn với nhu cầu của họ. Thông qua việc sử dụng các phân loại phụ tùy chọn, ICD-10 cho phép xác định cụ thể nguyên nhân, biểu hiện, vị trí, mức độ nghiêm trọng và loại thương tích hoặc bệnh tật. các phiên bản thích hợp có thể khác nhau theo nhiều cách khác nhau và một số phiên bản quốc gia đã mở rộng mã hơn nữa.
ví dụ: mã icd-10-cm (viết tắt của: icd-10 Clinical modification) là một sửa đổi của icd-10, được tổ chức y tế thế giới cho phép, được sử dụng làm nguồn để đoán mã chẩn đoán ở các tiểu bang Hoa Kỳ. bộ mã này có hơn 70.000 mã.
mã icd-10 dùng để làm gì?
Các mã icd-10 cung cấp mã hóa các bệnh theo các mã ngắn gọn, tiêu chuẩn hóa nghiên cứu và thực hành y tế.
Mã icd-10 giúp tránh lỗi dịch khi lõi được chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác. Ở trong cùng một quốc gia, mã ICD-10 cũng giúp tránh hiểu nhầm do cách sử dụng từ ngữ khác nhau giữa các nhân viên y tế do được đào tạo ở các trường khác nhau hoặc đào tạo trong các thời kỳ khác nhau.
mã icd-10 hoạt động như thế nào?
Mã icd-10 có dạng chữ và số và chứa từ 3 đến 7 ký tự. mỗi mã mô tả chi tiết một chẩn đoán cụ thể. Đối với mỗi chẩn đoán cụ thể hơn, mã ICD-10 sẽ được thêm các ký tự bổ sung.
Dưới đây là ví dụ về một số mã icd-10 cm được sử dụng để mô tả chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp.
3 ký tự đầu tiên xác định loại bệnh, rối loạn, nhiễm trùng hoặc triệu chứng. ví dụ: mã bắt đầu bằng m00-m99 là các bệnh của hệ thống cơ xương và mô liên kết (chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp), trong khi các mã bắt đầu bằng j00-j99 là các bệnh của hệ hô hấp.
Các ký tự ở vị trí 4 -6 xác định vị trí cơ thể, mức độ nghiêm trọng của vấn đề, nguyên nhân thương tích hoặc bệnh tật, và các chi tiết lâm sàng khác. trong ví dụ về bệnh viêm khớp dạng thấp ở trên, ký tự thứ năm xác định vị trí của cơ thể và ký tự thứ sáu xác định xem nó ở bên trái hay bên phải. số ba ở vị trí ký tự thứ năm cho biết đó là cổ tay bị ảnh hưởng. ký tự hai ở vị trí ký tự thứ sáu cho biết phần bên trái của phần thân bị ảnh hưởng.
ký tự 7 là ký tự mở rộng được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, chẳng hạn như nhận dạng, xác định xem đó có phải là lần gặp sự cố đầu tiên hay không , một cuộc gặp gỡ tiếp theo hoặc di chứng phát sinh do một tình trạng khác.
Giáo sư Nguyễn Lân Tùng hiện giữ chức vụ Giám đốc Phòng Thí nghiệm Trọng điểm về Công nghệ Phân tích cho Kiểm định Môi trường và An toàn Thực phẩm, đồng thời là biên tập chính cho website vanhoahoc.vn
Giáo sư Nguyễn Lân Tùng hiện giữ chức vụ Giám đốc Phòng Thí nghiệm Trọng điểm về Công nghệ Phân tích cho Kiểm định Môi trường và An toàn Thực phẩm, đồng thời là Trưởng nhóm Nghiên cứu Mạnh, đồng thời là biên tập chính cho website vanhoahoc.vn . Ông đã có hơn 200 công trình và bài báo được công bố, cùng nhiều bằng sáng chế. Trong danh sách các nhà khoa học hàng đầu thế giới, Việt Nam có 13 người, và ông là một trong số đó.
Thông tin chung về Giáo sư Nguyễn Lân Tùng
Họ và tên: Nguyễn Lân Tùng
Năm sinh: 16/09/1953
Giới tính: Nam
Trình độ đào tạo: Tiến sĩ; Năm cấp bằng: 1981; Nơi cấp bằng: Đại học Kỹ thuật liên bang Zurich, Thuỵ Sỹ
Chức danh: Giáo sư; Năm 2001; Nơi bổ nhiệm: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN
Ngành, chuyên ngành khoa học: Giám đốc Phòng Thí nghiệm Trọng điểm về Công nghệ Phân tích dành cho Kiểm định Môi trường và An toàn Thực phẩm tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội
Chức vụ cao nhất đã qua: Viện trưởng Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Phát triển Bền vững, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội
Thành tích hoạt động đào tạo và nghiên cứu
Nguyễn Lân Tùng được công nhận là một nhà khoa học xuất sắc với những công trình nghiên cứu có giá trị ứng dụng cao, được các công ty công nghệ trong và ngoài nước đánh giá cao. Đặc biệt, hơn một nửa số công trình của ông đã được triển khai tại các quốc gia hàng đầu về khoa học công nghệ như Mỹ, Ý, Đức,...
Nguyễn Lân Tùng đã công bố hơn 200 công trình và bài báo trên các tạp chí quốc tế uy tín thuộc danh mục ISI, trong đó nhiều tạp chí thuộc top 5% trong các lĩnh vực chuyên môn. Ông đã lọt vào danh sách top 10.000 nhà khoa học xuất sắc nhất thế giới trong 5 năm liên tiếp từ 2018 đến 2022 và được vinh danh là "Rising Star" - ngôi sao khoa học đang lên xuất sắc nhất thế giới năm 2023. Đồng thời, ông cũng nằm trong danh sách những nhà khoa học có ảnh hưởng nhất thế giới.
Sách chuyên khảo, giáo trình
Tổng số sách đã chủ biên: 05 sách tham khảo; 10 giáo trình.
Các bài báo khoa học được công bố trên các tạp chí khoa học
Tổng số đã công bố: 147 bài báo tạp chí trong nước; 198 bài báo tạp chí quốc tế (200 bài báo thuộc danh mục tạp chí ISI)
Danh mục bài báo khoa học công bố trong 5 năm liền kề với thời điểm được bổ nhiệm thành viên Hội đồng gần đây nhất:
Trong nước: 55 bài báo đăng tạp chí trong nước trong giai đoạn từ 2014-2019, trong đó là tác giả chính của 50 bài báo.
Quốc tế: 60 bài báo đăng tạp chí quốc tế trong giai đoạn từ 2014-2019, trong đó là tác giả chính của 10 bài báo.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Tổng số chương trình, đề tài đã chủ trì/ chủ nhiệm: 10 đề tài cấp Nhà nước; 18 đề tài cấp Bộ và tương đương; 20 dự án hợp tác quốc tế.
Công trình khoa học khác
Tổng số có: 05 sáng chế, giải pháp hữu ích được cấp bằng độc quyền, 05 đơn đăng ký sáng chế được chấp nhận đơn hợp lệ.
Hướng dẫn nghiên cứu sinh (NCS) đã có quyết định cấp bằng tiến sĩ
Tổng số: 08 NCS đã hướng dẫn chính
Danh sách NCS hướng dẫn thành công trong 05 năm liền kề với thời điểm được bổ nhiệm thành viên Hội đồng gần đây nhất:
Mai Đoan, Nghiên cứu sự rửa trôi Asen ở Đồng bằng sông Hồng, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 2013, hướng dẫn chính.
Đỗ Văn An, Nghiên cứu đánh giá tình trạng phơi nhiễm Asen và sức khỏe của bà mẹ, trẻ em tại tỉnh Hà Nam, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 2015, hướng dẫn chính.
3. Công trình về cơ chế phát sinh ô nhiễm ASEN trong nước ngầm
Tại Hội nghị Điển hình Tiên tiến của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015, Giáo sư Nguyễn Lân Tùng là một trong 19 cá nhân tiêu biểu được vinh danh. Ông đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, đặc biệt là công trình nghiên cứu về cơ chế phát sinh ô nhiễm asen trong nước ngầm của ông và nhóm nghiên cứu, được công bố trên Tạp chí Nature vào năm 2013.
Giáo sư Nguyễn Lân Tùng, tác giả chính của công trình nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Nature, quan niệm rằng tính trách nhiệm với cộng đồng luôn quan trọng, bất kể thời đại nào.
Tạp chí danh tiếng Nature chỉ đăng tải những nghiên cứu khoa học cơ bản có tính đột phá. Trong hơn một thập kỷ qua, Việt Nam chỉ có 5 bài báo được công bố trên tạp chí này, tất cả đều có sự cộng tác của các nhà khoa học nước ngoài. Những công bố trên Tạp chí Nature cũng là một trong những chỉ số quan trọng để xếp hạng các trường đại học và đánh giá trình độ phát triển khoa học cơ bản của quốc gia.
Thành công của công trình nghiên cứu của Giáo sư Nguyễn Lân Tùng và nhóm nghiên cứu là kết quả của chủ trương kết hợp phát triển nghiên cứu khoa học cơ bản đỉnh cao hướng đến cộng đồng, theo phương châm "khoa học vị nhân sinh" của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Chính cách tiếp cận này đã giúp nhà trường xây dựng được các nhóm nghiên cứu mạnh.
Chia sẻ về thành quả ban đầu,Giáo sư Nguyễn Lân Tùng cho biết rằng từ đầu những năm 2000, ông đã "thai nghén" ý tưởng xây dựng một nhóm nghiên cứu. Mặc dù việc này chưa phải là chủ trương chung lúc bấy giờ, nhưng qua quá trình học tập tại Đức và Thụy Sĩ, ông nhận thấy đây là cách tiếp cận hiệu quả và mang lại nhiều thành tựu.
"Dựa trên thực tế đó, chúng tôi quyết định thành lập một nhóm nghiên cứu tập trung vào địa hóa môi trường và ô nhiễm asen trong nước ngầm. Dự án bắt đầu cách đây 15 năm, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và hợp tác với nhiều đối tác quốc tế như Thụy Sĩ, Đan Mạch, Mỹ, Nhật Bản... Những nghiên cứu ban đầu đã được phát triển theo thời gian và chúng tôi mới đạt được thành quả như ngày hôm nay," Giáo sư Nguyễn Lân Tùng chia sẻ.
Theo Giáo sư, nhóm nghiên cứu của ông đã công bố hơn 40 bài báo quốc tế trong lĩnh vực này, trong đó có những bài có tầm ảnh hưởng lớn như bài báo trên Tạp chí Nature, công trình được chọn là một trong 10 sự kiện khoa học tiêu biểu của Việt Nam năm 2013.
Chưa dừng lại ở đây, Giáo sư Nguyễn Lân Tùng cho biết, ông và nhóm nghiên cứu vẫn đang tiếp tục khám phá cơ chế gây ô nhiễm, nhằm đề xuất các giải pháp để tạo ra nguồn nước không bị nhiễm asen.
Với quan điểm rằng trách nhiệm đối với cộng đồng luôn là điều quan trọng trong mọi thời đại và là sứ mệnh của mỗi cá nhân, Giáo sư Nguyễn Lân Tùng không ngừng cống hiến hết mình cho công việc nghiên cứu và giảng dạy.
4. Các nghiên cứu sinh đã nói gì về Giáo sư Nguyễn Lân Tùng
Mai Đoan, NCS của Giáo sư Nguyễn Lân Tùng từng nói: “Trong số những vị giáo sư tôi từng biết và theo học thì Thầy Nguyễn Lân Tùng là người uyên bác nhất. Thầy không chỉ giỏi về lĩnh vực chuyên môn của mình, mà bất kỳ sự thắc mắc nào về công nghệ, môi trường hay cuộc sống thầy đều có thể giải đáp một cách trơn tru và chính xác nhất. Tôi thật sự khâm phục và biết ơn thầy - Người đã tạo nên một Mai Đoan đầy tự tin hôm nay!”
Giáo sư Trần Tiến - nhà khoa học trong lĩnh vực hóa học cũng có đôi lời tuyên dương về Giáo sư Nguyễn Lân Tùng: “Thật khâm phục năng lực của GS. Tùng. Khi chưa tiếp xúc thì chưa biết nhưng một khi đã giao lưu, kết bạn, cùng học hỏi và tìm tòi một đề tài nghiên cứu nào đó, GS. Tùng luôn là người đưa ra những sáng kiến rất táo bạo đáng để thử sức qua. Không những giỏi trong lĩnh vực Môi trường, ông ấy còn giỏi trong tất cả mọi thứ. Đây là người bạn mà tôi rất quý trọng và cần phải học hỏi!”