màng tang là gì?
cây tang ký sinh là một loại cây có rất nhiều công dụng trong cuộc sống cũng như một số bệnh đơn giản. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn có những thông tin hữu ích về tác dụng cũng như những bài thuốc dân gian về cây đinh lăng mà bạn có thể áp dụng trong cuộc sống hàng ngày.
merm tang hay còn gọi là cây dành dành, có tên khoa học là litsea cubeba pers, thuộc họ nguyệt quế. Loại cây này có nguồn gốc từ Đông Nam Á và Trung Quốc. Là loại cây bụi hoặc sống lâu năm cao 5-8m, vỏ màu xanh lục, khi già có màu nâu xám, thân nhỏ và dẹt.
mặt trên của lá màu xanh lục, mặt dưới màu xám rồi đen, mép lá nguyên, cuống lá mỏng, gân lá nhạt, phiến hình mũi mác, dài 10 cm, rộng 1,5-2,5 cm xếp xen kẽ. hoa và quả mọc ở nách lá thành từng chùm. hoa nhỏ màu vàng nhạt, quả mọng hình trứng, khi chín màu đen có mùi thơm. hoa thường nở vào tháng 1-3 và kết trái vào khoảng tháng 4-9.
Cây mang tang thường mọc ở độ cao từ 100 đến 1500 m so với mực nước biển, thường ở rừng thứ sinh hoặc rừng sau khi người dân làm nương rẫy. tại việt nam, cây được tìm thấy ở lào cai, sơn la, yên bái, cao bang, bắc tấn, lang sơn, thái nguyên, vinh phúc, ninh bình, nghệ an, thua thien huệ, đà nẵng, khánh hòa, kon tum , gia lai, lam dong. Ngoài ra, loài cây này còn được tìm thấy ở Ấn Độ, Trung Quốc và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Cây Uyên ương được trồng rộng rãi để lấy bóng mát cho trà hoặc lấy tinh dầu.
Ngoài ra, màng trinh còn được dùng làm thuốc trong y học cổ truyền với cành, lá, rễ và quả để chữa bệnh. rễ và lá được thu hái quanh năm, còn quả thường vào mùa hè trước mùa thu. Cây sau khi thu hái về rửa lại bằng nước sạch nhiều lần để loại bỏ bụi bẩn và tạp chất, sau đó thái nhỏ rồi đem phơi khô. Quả sau khi hái về sẽ được chưng cất để lấy tinh dầu. Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát để chống ẩm mốc, tinh dầu để trong lọ kín. dạng tươi có thể được giữ trong tủ lạnh trong 48 giờ. vị thuốc tang ký sinh hơi cay, hơi đắng, tính ấm, có tác dụng tán hàn, chỉ thống.
Theo một số tài liệu của y học hiện đại, màng tang có một số hoạt chất sau:
- cây có chứa tinh dầu và chất alkaloid có hoạt tính tanin laurothus
- vỏ cây chứa chất tanin alkaloid n-metyl-laurate
- vỏ rễ chứa 0,2 đến 1,2% tinh dầu là chủ yếu là citronellol và citral. 4% tinh dầu bao gồm cineole, andehit và rượu
- hoa cũng chứa tinh dầu chủ yếu là andehit
lợi ích của cây quýt
Những cây tháng ba trước đây chỉ cho bóng mát thì nay đã mang lại nhiều lợi ích không ngờ.
- chiết xuất tinh dầu:
Lá và quả được sử dụng để chiết xuất tinh dầu. lá cho ít tinh dầu hơn và chất lượng thấp hơn. Hiện nay, màng xương cá thường được sản xuất để chiết xuất tinh dầu làm phụ gia tạo vị cho một số sản phẩm. một số loại xà phòng sử dụng tinh dầu này như một chất tạo mùi thơm. Ngoài ra, loại tinh dầu này còn là nguồn nguyên liệu để tổng hợp vitamin A và một số chất khác.
Hiện nay, Việt Nam cũng đang bắt đầu sản xuất các loại tinh dầu mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân.
- gỗ màng xương cá được nhân dân dùng làm đồ mộc mỹ nghệ.
- tác dụng chữa bệnh:
một số bài thuốc chữa bệnh từ cây đinh lăng:
– Chữa cảm mạo (cảm mạo): nấu nước với bài thuốc: lá quýt, lá bưởi, lá cỏ roi ngựa, lá bạc hà, có thể thêm lá kinh giới, tía tô (nếu có) mỗi thứ một nắm. hoặc có thể sắc nước với 40g rễ quýt, thêm đường đỏ, uống liền 3 ngày.
– Chữa nấc do cảm cúm: Quả quýt, tán bột pha với nước nóng, thêm dấm chua mỗi lần uống 4g, ngày uống 3-4 lần.
– Đau nhức xương khớp do thay đổi thời tiết: Rễ quýt 30g, rửa sạch, thái nhỏ, sắc với 500ml nước, đun nhỏ lửa đến khi còn khoảng 200ml, ngày uống 2 lần, uống liền 5 ngày.
– Chữa đau bụng, rối loạn tiêu hóa do ăn sống, cảm mạo: Bài thuốc: Quả quýt 8g, lá chè 4g, bộ lông 12g. ngày 1 tháng, ngày uống 3-4 lần, uống đến khi hết triệu chứng thì dừng.
– Chán ăn, ăn uống không tiêu: Quả quýt 10g, gừng 5g, da mái 5g, nước xương trâu 5g, sắc uống ngày 1 lần. uống trong vòng 3-5 ngày.
– Viêm xoang, viêm mũi dị ứng (thường gặp khi thời tiết thay đổi): người bệnh thường có các biểu hiện: hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi, chảy nước mũi trong, nhức đầu, mỏi cổ, mệt mỏi khi thời tiết thay đổi. nấu nước tắm toàn thân và gội đầu: Lá quít 60g, địa y 100g, lá ngải cứu 60g. tắm 7 ngày liền. – Căng cơ, cứng cơ, mỏi cơ do vận động nhiều: Lá quýt 20 g, bạc hà 4 g, nhũ hương 4 g, ngũ bội tử 20g, cỏ cà ri 16 g; tất cả dùng thuốc tươi, tán nhỏ với rượu trắng rồi đắp vào chỗ đau khoảng 3 giờ, ngày thay thuốc 1 lần. đóng gói cho đến khi các triệu chứng giảm dần.
– Trị lở loét, bỏng do muỗi và côn trùng đốt: chưng cất lá quít lấy tinh dầu. mỗi lần dùng một lượng tinh dầu vừa đủ thoa vào chỗ bị muỗi đốt, côn trùng đốt. hoặc bạn chỉ cần giã nát lá quýt để lấy nước cốt và đắp lên vết thương.
– Phù chân lâu ngày: Lá quýt tươi 30 g, cỏ gấu tươi 9 g, lá cơm cháy non 20 g. tất cả giã nát, trộn với rượu trắng rồi đắp lên chỗ bị phù. thay thuốc mỗi ngày một lần.
– Chữa viêm vú cấp tính (đặc biệt cho phụ nữ có thai và cho con bú): lá quít rửa sạch, giã nát với nước vo gạo để chắt lấy nước cốt. thoa đều nước ép xung quanh vú.
Trên đây là những công dụng của cây quýt đường trong cuộc sống, cũng như những bài thuốc dân gian thường được áp dụng tại nhà. tuy nhiên, để điều trị an toàn và hiệu quả, bạn phải tham khảo ý kiến của bác sĩ có chuyên môn để áp dụng.