Mức lương cơ bản là gì? Cập nhật mức lương cơ sở năm 2022 và Làm thế nào để phân biệt giữa mức lương cơ sở và mức lương cơ sở? Nhiều người vẫn còn lúng túng trước những thuật ngữ này vì chưa hiểu rõ bản chất của từng mức lương. Tuy nhiên, có những quy định và cách tính lương cơ sở và lương cơ sở rất khác nhau.
Mức lương cơ bản và các yêu cầu pháp lý.
Tôi. Mức lương cơ sở là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 3 Khoản 1 Nghị định số 72/2018 / nĐ-cp của Chính phủ ngày 15 tháng 8 năm 2018, mức lương cơ sở được hiểu là mức cơ bản của:
-
Tính toán tất cả các khoản trong bảng lương liên quan đến tiền lương và phụ cấp, áp dụng cho đối tượng của quy chế.
-
Tính toán các hoạt động dịch vụ và chi phí phát sinh từ các hoạt động.
-
Tính toán các khoản chi phí được doanh nghiệp khấu trừ và thanh toán để thanh toán hoặc thực hiện các nghĩa vụ của mình, đồng thời tính toán hệ thống mà người lao động được hưởng khi làm việc trong doanh nghiệp.
1. Mức lương cơ bản mới nhất
Ngày 12 tháng 11 năm 2020, Quốc hội chính thức thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách quốc gia năm 2021, trong đó nêu rõ là không điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2021.
Do đó, mức lương cơ sở chính thức đến năm 2021 là 1.490.000 đồng / tháng
Do đó, theo Nghị định số 38/2019 / nĐ-cp, mức lương cơ sở đối với công chức, viên chức và lực lượng vũ trang năm 2021 là 1.490.000 đồng / tháng.
1.1 Cập nhật mức lương cuối cùng năm 2022
Theo tình hình thực tế, hàng năm Chính phủ trình Quốc hội xem xét, điều chỉnh mức lương cơ bản theo khả năng ngân sách quốc gia, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, mức lương cơ sở không tăng và tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 38/2019 / nĐ-cp ngày 09 tháng 5 năm 2019. Điều 3 khoản 1 Nghị quyết số 34/2021 / qh15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 nêu rõ:
“1. Hoãn thực hiện các cải cách chính sách bồi thường được nêu trong Điều 4 (3) của Nghị quyết 23/2021 / qh15 của Quốc hội; ưu tiên điều chỉnh lương hưu cho những người nghỉ hưu trước năm 1995.”
Đợt bùng phát covid-19 dự kiến sẽ vẫn phức tạp và bây giờ chúng tôi cần tập trung nguồn lực của mình để ngăn chặn. Vì vậy, việc không tăng lương cơ sở, trừ việc ưu tiên điều chỉnh lương hưu cho người nghỉ hưu trước năm 1995 là điều dễ hiểu.
Vì vậy, cho đến nay, không có văn bản mới nào quy định về mức lương cơ sở. Năm 2022 tiếp tục áp dụng mức lương cơ sở theo Nghị định số 38/2019 / nĐ-cp. Cụ thể, Mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức vũ trang năm 2022 là 1.490.000 đồng / tháng (mức lương này là 1.490.000 đồng / tháng ). 1 tháng 7, 2019-nay).
Mức lương cơ sở năm 2022 sẽ làm căn cứ tính lương và nhiều khoản khác như sau:
-
Mức lương cơ bản để tính lương, phụ cấp và tiền lương trong các hệ thống khác do pháp luật quy định, theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 38/2019 / nĐ-cp của Chính phủ;
-
Mức lương cơ bản là căn cứ để tính mức độ hoạt động và sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
-
Mức lương cơ sở là cơ sở để tính các khoản trích và được hưởng.
Sẽ không tăng lương cơ bản vào năm 2022, vì vậy nhiều người lao động sẽ gặp khó khăn. Chính phủ đang nỗ lực thực hiện cải cách tiền lương càng sớm càng tốt và đưa ra các giải pháp hữu hiệu để khắc phục những khó khăn và hậu quả của đợt bùng phát.
2. Tác động của tiền lương cơ sở đối với người lao động
Mức lương cơ sở năm 2021 bằng mức lương cơ sở năm 2020, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức và quân nhân; trợ cấp thai sản một lần cho lao động nữ và lao động nam có vợ con, ..
Ngoài ra, có một số người thụ hưởng là lao động tự do và thu nhập không dựa trên mức lương cơ sở. Do đó, phí bảo hiểm y tế gia đình cho năm 2021 sẽ không tăng theo kế hoạch hàng năm mà sẽ giữ nguyên.
Hai. Phân biệt mức lương cơ sở và mức lương cơ sở
Hai khái niệm này có thể dễ bị nhầm lẫn nếu không hiểu bản chất. Vậy lương cơ sở và lương cơ sở có gì khác nhau? Các tiêu chí sau đây sẽ giúp phân biệt hai loại tiền lương.
1. Mức lương cơ sở và Cơ sở pháp lý cho Mức lương Cơ sở
Nghị định 72/2018 / nĐ-cp của Chính phủ quy định rõ ràng về mức lương cơ sở và mức lương các thời kỳ cũng được xác định bằng những con số cụ thể. Mức lương cơ sở không được quy định trong bất kỳ văn bản pháp luật nào, chỉ là cách gọi của mức lương tối thiểu mà người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận.
Mức lương cơ bản được quy định tại Nghị định số 72/2018 / nĐ-cp
2. Tùy thuộc vào ứng dụng
Mức lương cơ sở áp dụng đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc khu vực nhà nước và người hưởng chế độ: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp do Nhà nước hỗ trợ … Mức lương cơ sở không áp dụng cho những người bên ngoài khu vực nhà nước Doanh nghiệp và Tổ chức.
Mức lương cơ sở áp dụng cho cả khu vực trong nước và ngoài nhà nước. Điều đó cho thấy, lương cơ sở là một khái niệm thường được sử dụng bởi tất cả người sử dụng lao động và người lao động.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức lương cơ sở và sự thay đổi mức lương cơ sở
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của mức lương cơ sở là gì? Mức lương cơ bản do nhà nước quy định để bảo vệ cuộc sống của mọi người. Do đó, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng hoặc giảm lương cơ bản là: chính sách quốc gia, tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá cả, chỉ số tiêu dùng …
Tăng trưởng kinh tế có thể ảnh hưởng đến mức lương cơ bản.
Đối với mức lương cơ bản, ngoài sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động, mức lương cơ bản còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mức lương tối thiểu, loại hình kinh doanh, cách tính của từng đơn vị, cấp bậc, trình độ, kinh nghiệm, … Trong đó, các yếu tố đáng chú ý nhất là lương tối thiểu vùng, hệ số lương và lương cơ sở.
4. Cách tính lương cơ bản và cơ bản
Vì mức lương cơ bản đã được quy định trong các văn bản pháp luật, nó là cố định. Ngược lại, để xác định mức lương cơ sở, đơn vị cần xác định dựa trên nhiều yếu tố. Do mức lương cơ bản áp dụng cho khu vực doanh nghiệp và khu vực công nên cách tính cũng khác nhau.
a) Cách tính mức lương cơ bản của công chức
Theo các ứng viên trên, các viên chức trong khu vực công sẽ nhận được mức lương cơ bản. Do đó, công thức tính lương cơ bản được tính dựa trên mức lương cơ sở (năm tương ứng) và hệ số lương.
Công thức tính lương cơ bản của cán bộ, công nhân viên chức nhà nước từ ngày 1 tháng 7 năm 2019
b) Cách tính lương cơ bản đối với doanh nghiệp, tổ chức không thuộc khu vực nhà nước
Đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp và tổ chức không thuộc khu vực nhà nước, mức lương cơ bản được xác định dựa trên mức lương tối thiểu vùng. Theo quy định tại Điều 3 Khoản 1 Nghị định 157/2018 / nĐ-cp của Chính phủ, mức lương tối thiểu vùng được quy định như sau:
-
Đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực i, mức áp dụng là: 4.180.000 đồng / tháng.
-
Các doanh nghiệp thuộc khu vực ii, mức áp dụng là 3.710.000 đồng / tháng.
-
Các doanh nghiệp thuộc khu vực iii, mức áp dụng là 3.250.000 đồng / tháng.
-
Các doanh nghiệp thuộc Khu vực iv, mức phí áp dụng là 2.920.000 đồng / tháng.
Các doanh nghiệp ở bất kỳ vùng nào sẽ tính mức lương cơ sở của họ dựa trên mức lương tối thiểu vùng của vùng đó. Ngoài ra, các doanh nghiệp cần lưu ý rằng mức lương cơ bản không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Đối với người lao động học nghề, học nghề thì mức lương cơ sở phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Trên đây, An sinh xã hội điện tử đ bh đã cung cấp một số thông tin để trả lời cho câu hỏi mức lương cơ sở. Bộ phận là gì. Người lao động và doanh nghiệp cần phân biệt giữa lương cơ bản và lương cơ sở để có cơ sở tính lương, phụ cấp, chi phí, hiểu rõ quyền hạn và hệ thống của mình trong quá trình làm việc.
& gt; & gt; & gt; 2022 Tiêu chuẩn mức lương tối thiểu theo khu vực và các nguyên tắc áp dụng
-
-