Nơi thường trú là gì? Phân biệt nơi thường trú và nơi tạm trú

Nơi thường trú là gì? Sự khác nhau giữa nơi thường trú và nơi tạm trú

Thường trú nhân là gì? Sự khác biệt giữa thường trú và tạm trú

1. Thường trú nhân là gì?

Theo Điều 2 Khoản 8 “Luật Cư trú” 2020 thì nơi thường trú là nơi công dân có nơi cư trú ổn định, thường xuyên và đã đăng ký thường trú;

Bên cạnh đó, Điều 2 Khoản 10 “Luật Cư trú” 2020 quy định nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân thường sinh sống;

Trường hợp không có nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại được coi là nơi cư trú thực tế.

Như vậy, người dân có thể ở thường trú hoặc tạm trú. Tuy nhiên, hộ khẩu thường trú sẽ có thời gian cư trú ổn định và lâu dài hơn.

2. Sự khác nhau giữa thường trú và tạm trú

Thường trú

Nơi trú ẩn

Khái niệm

Thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên và đăng ký hộ khẩu thường trú

(Điều 2(8) Luật cư trú 2020)

Nơi tạm trú là nơi công dân đã sinh sống ngoài nơi thường trú của mình trong một thời gian nhất định và đã đăng ký tạm trú.

(Điều 2(9) Luật cư trú 2020)

Điều kiện đăng ký thường trú

– Công dân có chỗ ở hợp pháp.

– Công dân được đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp không thuộc sở hữu của mình nếu được sự đồng ý của chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp:

+ Vợ về với chồng;

+ Chồng về ở với vợ;

+ Tôi sống với bố mẹ;

+ Bố mẹ về ở với con;

+ Người cao tuổi về ở với anh, chị, em, cháu;

+ Tàn tật đặc biệt nặng, tàn tật nặng, không có khả năng lao động, bị tâm thần hoặc các hình thức khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng làm chủ hành vi, chuyển về ở với ông, bà, anh, chị, em, cậu, chú, bác, cô, dì, cháu trai, người giám hộ;

+ Được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc cha mẹ không còn ở cùng với ông cố, ông cố, ông nội, bà ngoại, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, chú, bác ruột, chú, dì, dì;

+ Người chưa thành niên sống với người giám hộ.

-Ngoài các trường hợp trên, công dân có thể đăng ký thường trú vào nơi ở hợp pháp thông qua hình thức thuê, mượn, cho ở nhờ,… nếu đáp ứng các điều kiện sau:

+ Đảm bảo yêu cầu về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 mét vuông/người.

– Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được đăng ký thường trú tại cơ sở thờ tự, nơi thờ tự có sử dụng công trình phụ làm nhà ở:

+ Người hoạt động tôn giáo được phong chức, phong phẩm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến cơ sở tôn giáo để hành đạo;

+ Đại diện các tổ chức tín ngưỡng;

+Nhân sự được người đại diện cơ sở tín ngưỡng hoặc Ban quản lý tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú và trực tiếp quản lý, tổ chức các hoạt động tôn giáo trong cơ sở tín ngưỡng;

+ Trẻ em, người khuyết tật nặng, tàn tật nặng, không nơi nương tựa đã được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tôn giáo, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

p>

– Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú khi được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan trợ giúp xã hội hoặc được sự đồng ý của gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng. Chủ hộ đồng thời là chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp.

– Người lao động di cư sinh sống, làm việc trên phương tiện vận tải được đăng ký thường trú trên phương tiện vận chuyển nếu có đủ các điều kiện sau:

+ Xin thường trú cho chủ xe cơ giới hoặc được sự đồng ý của chủ xe cơ giới;

+Đăng ký xe theo quy định của pháp luật;

Nếu xe không phải đăng ký thì phải có xác nhận của UBND thị trấn nơi xe thường xuyên đỗ;

+ Trường hợp xe không đăng ký hoặc đăng ký xe ở địa điểm không phải nơi xe thường xuyên đậu, đỗ thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân thị trấn về việc xe đã đăng ký đậu, thường xuyên đậu tại khu vực đó. .

(Mục 20 của Luật cư trú 2020)

Công dân đến sinh sống trên 30 ngày ở nơi cư trú hợp pháp không phải là đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú vì lý do công tác, học tập… phải làm thủ tục đăng ký tạm trú.

(Mục 27(1) Đạo luật cư trú 2020)

Thời gian cư trú

Thường trú dài hạn ổn định

(Điều 2(8) Luật cư trú 2020)

Thời gian tạm trú tối đa là 2 năm, có thể gia hạn nhiều lần.

(Điều 27(2) Luật cư trú 2020)

Hạn chót đăng ký

7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

(Mục 22(3) Đạo luật cư trú 2020)

3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

(Mục 28(2) Đạo luật cư trú 2020)

Ngọc trai

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *