Oleum là gì? Tính chất – Ứng dụng – Nơi mua hoá chất này

Axit sunfuric là một cái tên rất quen thuộc trong sản xuất và phòng thí nghiệm. Đây là một axit mạnh tham gia vào nhiều phản ứng điều chế và có nhiều ứng dụng trong công nghiệp. Hỗn hợp của so3 và h2o được gọi là axit sunfuric. Tuy nhiên, axit sunfuric có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo tỷ lệ. Nếu tỷ lệ so3 / h2o <1 được gọi là dung dịch axit sunfuric, nếu tỷ lệ so3 / h2o cao hơn được gọi là oleum.

Vậy oleum là gì? Nó có những đặc tính gì? Hãy cùng trung son tìm hiểu về chất này qua bài viết dưới đây.

Axit sunfuric là gì?

Axit sunfuric là một chất lỏng nhớt, không màu, không mùi.

Nó là một axit bao gồm các nguyên tố lưu huỳnh, hydro và oxy

Công thức phân tử: h2so4

oleum là gì?

Oleum là tên của axit sulfuric và được biểu thị bằng công thức h2so4.nso3 , trong đó n được định nghĩa là hàm lượng mol của lưu huỳnh trioxit tự do.

Tên khác: axit Nordhausen, oleum.

Hỗn hợp của so3 và h2o được gọi là axit sunfuric. Nếu tỉ số này so3 / h2o 1 thì 1 được gọi là dung dịch axit sunfuric. 1 được gọi là oleum.

Nồng độ của oleum hoặc được biểu thị bằng% của so3 (viết tắt là% oleum).

Nồng độ phổ biến nhất của oleum là 40% oleum (109% h2so4) và 65% oleum (114,6% h2so4).

Có thể bạn quan tâm: Canxi clorua là gì? Thuộc tính, Sản xuất, Ứng dụng và Nhà cung cấp

Phương pháp sản xuất sơn dầu

Oleum được tạo ra trong quá trình tiếp xúc, trong đó lưu huỳnh bị oxy hóa thành lưu huỳnh trioxit và hòa tan trong axit sulfuric đậm đặc.

So3 có thể được hòa tan trong h2so4 theo một tỷ lệ nhất định để tạo ra oleum (h2so4.nso3), xảy ra nhiều nhất trong các giai đoạn sau:

    • so3 + h2o → h2so4.
    • Phản ứng giữa oleum và nước tạo ra axit sunfuric đặc nóng, phương trình như sau:

        • h2so4.nso3 + h2o → h2so4.
        • Ứng dụng của oleum trong cuộc sống hàng ngày

          Tuy cái tên oleum có vẻ lạ nhưng thực tế nó có rất nhiều ứng dụng quan trọng trong đời sống và sản xuất mà bạn có thể chưa biết:

          Oleum là một thành phần giúp điều chỉnh h2so4

          Oleum có khả năng hydrat hóa cao và là chất trung gian quan trọng trong sản xuất axit sulfuric.

          Khi cho so3 vào nước, một màng axit sulfuric sẽ hình thành, nhưng rất khó xác định.

          Thay vào đó, so3 được thêm vào axit sulfuric đặc dễ tan để tạo thành một halogen, sau đó được pha loãng với nước để tạo thêm h2so4 đậm đặc.

          Đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu

          Oleum là một thuốc thử có tính ăn mòn cao và do đó được sử dụng trong một số trường hợp để nghiên cứu hóa học hữu cơ. Được sử dụng làm thuốc thử trong quá trình nitro hóa nitrobenzene thứ cấp để giúp giới thiệu nhóm nitro thứ hai trên vòng.

          Nguyên liệu để sản xuất chất nổ

          Oleum được sử dụng trong sản xuất nhiều chất nổ, ngoại trừ nitrocellulose.

          Việc sản xuất chất nổ đòi hỏi một hỗn hợp khan của axit nitric và axit sulfuric. Tuy nhiên, do hỗn hợp chung của axit nitric và axit sunfuric chứa nhiều nước nên nó không thích hợp cho các quá trình như sản xuất trinitrotoluen.

          Trong công nghiệp, hỗn hợp nitrat đậm đặc, chẳng hạn như axit nitric, được điều chế bằng cách trộn ole với axit nitric thương mại (khói này rất nguy hiểm khi xử lý và vận chuyển vì nó cực kỳ ăn mòn và dễ bay hơi). Một thực tế phổ biến là giữ cho lưu huỳnh không làm giảm độ ẩm trong lưu huỳnh.

          Là chất trung gian để vận chuyển các chất khác

          Oleum là một thuốc thử rất hữu ích để vận chuyển các hợp chất axit sulfuric trong toa xe lửa, giữa các nhà máy lọc dầu và đến tay người tiêu dùng.

          Hơn nữa, oleum ít ăn mòn kim loại hơn bisulfate vì không có nước tự do tấn công bề mặt. Do đó, h2so4 đôi khi được cô đặc thành oleum để sử dụng trong đường ống nhà máy, và sau đó được pha loãng thành axit cho các phản ứng công nghiệp.

          Sự khác biệt giữa oleum và axit sulfuric

          Oleum là “oleum”, chứa lưu huỳnh trioxit trong các chế phẩm khác nhau của axit sulfuric.

          Nếu tỷ lệ so3 / h2o. 1 được gọi là dung dịch axit sulfuric và dung dịch có tỷ lệ so3 / h2o cao hơn được gọi là oleum.

          Ngoài ra, khối lượng mol của hợp chất này thay đổi theo các thành phần khác nhau của lưu huỳnh trioxit. Axit sunfuric là một axit vô cơ. Công thức hóa học của hợp chất này là h2so4.

          Hơn nữa, nó có khối lượng mol là 98,07 g / mol. Đây là sự khác biệt chính giữa oleum và axit sulfuric.

          Xem thêm: Tổng quan về những điều bạn cần biết về natri benzoat

          Cửa hàng hóa chất uy tín

          Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều hóa chất làm giả, kém chất lượng, gây nguy hại cho người tiêu dùng. Vì vậy, cần hết sức lưu ý khi chọn mua hóa chất ở đâu để đảm bảo an toàn và mang lại hiệu quả như mong muốn.

          Công ty trung sơn hi vọng sẽ mang đến cho bạn những sản phẩm và trải nghiệm tốt nhất, nếu bạn có nhu cầu mua oleum xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Tư vấn nhiệt tình, có được sản phẩm ưng ý nhất.

          Chúng tôi hy vọng bài viết trên đã giúp bạn tìm hiểu thêm về các hóa chất sulfuric và oleum. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy để lại bình luận bên dưới.

Related Articles

Back to top button