Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng

quan hệ hợp đồng gắn liền với lợi ích nên cũng dễ phát sinh tranh chấp khi có xung đột lợi ích. xung đột này thường phát sinh do không tuân thủ hoặc thực hiện không đúng cam kết trong hợp đồng. Khi có tranh chấp, các bên thường tìm kiếm các phương thức giải quyết tranh chấp khác nhau để giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột lợi ích, lập lại sự cân bằng mà các bên có thể chấp nhận được. có nhiều phương pháp giải quyết tranh chấp. Khoa học pháp lý và thực tiễn ghi nhận bốn phương thức giải quyết tranh chấp sau: thương lượng; hòa giải; trọng tài; tòa án. 1. phương thức giao dịch

“thương lượng là cuộc thảo luận nhằm đạt được thỏa thuận để giải quyết một vấn đề nào đó giữa các bên”. thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp không chính thức, không có sự can thiệp của bất kỳ cơ quan nhà nước hay bên thứ ba nào. thương lượng thể hiện quyền tự do thỏa thuận và quyền tự do định đoạt của các bên. Hầu hết các điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp đồng các bên đều quy định việc giải quyết tranh chấp bằng thương lượng khi xảy ra vi phạm hợp đồng. hơn nữa, điều 329 của luật thương mại quy định: “các tranh chấp thương mại trước đây phải được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên.” tuy nhiên, điều này có nghĩa là một luật tùy ý, không phải là một quy định bắt buộc.

lợi thế:

– không yêu cầu các thủ tục phức tạp;

– không tuân theo các thủ tục pháp lý nghiêm ngặt;

– giảm thiểu chi phí;

– ít gây bất lợi cho mối quan hệ giữa các bên;

– giữ bí mật kinh doanh.

nhược điểm: đòi hỏi tất cả các bên phải có thiện chí, trung thực với tinh thần hợp tác cao, nếu không thương lượng sẽ thất bại và bạn cần làm theo phương pháp khác để giải quyết.

2. phương thức hòa giải

+ hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp lâu đời nhất trong lịch sử xã hội loài người trong nhiều lĩnh vực, không chỉ riêng đối với tranh chấp hợp đồng.

+ hòa giải có nghĩa là các bên tranh chấp thảo luận và đồng ý thống nhất một giải pháp cho bất đồng của họ và tự nguyện thực hiện giải pháp đã thỏa thuận thông qua hòa giải.

+ tại Việt Nam, việc hòa giải tranh chấp hợp đồng được coi trọng. các bên phải thương lượng, hòa giải khi có tranh chấp. khi thương lượng, hòa giải không thành sẽ đưa ra xét xử hoặc trọng tài để giải quyết. ngay tại tòa, các bên vẫn có thể tiếp tục hòa giải với nhau. Ở Việt Nam, trung bình mỗi năm, số vụ tranh chấp kinh tế được giải quyết thông qua hòa giải chiếm khoảng 50% tổng số vụ án mà tòa án phải giải quyết.

+ ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế trên thực tế thông qua hòa giải:

– là một phương pháp giải quyết tranh chấp đơn giản, nhanh chóng và rẻ.

– Nếu các bên hòa giải thành công, không có kẻ thắng người thua, do đó không có sự đối đầu giữa các bên, vì vậy mối quan hệ hợp tác giữa các bên có thể được duy trì.

– các bên có thể dễ dàng kiểm soát việc cung cấp tài liệu và sử dụng tài liệu đó để bảo vệ bí mật kinh doanh và uy tín của các bên.

– Việc hòa giải xuất phát từ sự đồng ý tự nguyện và có điều kiện của các bên, vì vậy khi đạt được phương án hòa giải, các bên thường thực hiện nghiêm túc.

+ giới hạn của việc hòa giải trong các tranh chấp hợp đồng:

– nếu hòa giải không thành công, lợi thế chi phí thấp sẽ trở thành gánh nặng bổ sung cho các bên trong xung đột.

– Người thiếu thiện chí sẽ lợi dụng thủ tục hòa giải để trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ của mình và có thể dẫn đến việc bên vi phạm mất quyền khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài vì đã hết thời hiệu.

+ hình thức dàn xếp:

– tự hòa giải: là nơi các bên tranh chấp thảo luận với nhau để đạt được thỏa thuận về giải pháp cho tranh chấp mà không cần sự tác động hoặc trợ giúp của bên thứ ba.

– hòa giải qua trung gian: nghĩa là các bên tranh chấp hòa giải với nhau dưới sự hỗ trợ và giúp đỡ của bên thứ ba (hòa giải viên). hòa giải viên có thể là cá nhân, tổ chức hoặc tòa án do các bên tranh chấp lựa chọn hoặc pháp luật quy định.

– hòa giải ngoài tư pháp: là hòa giải do các bên thực hiện trước khi đưa ra yêu cầu trước tòa án hoặc trọng tài.

– Hòa giải theo thủ tục: là hòa giải được thực hiện tại tòa án, trọng tài khi các sinh vật này tiến hành giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của một trong các bên (hòa giải dưới sự hỗ trợ của tòa án hoặc trọng tài). tòa án, trong trọng tài, sẽ ra một nghị quyết công nhận sự thoả thuận của các bên và nghị quyết này sẽ có hiệu lực thi hành đối với các bên.

3. phương thức trọng tài:

Các bên đồng ý đưa ra trọng tài giải quyết các tranh cãi đã phát sinh hoặc sẽ phát sinh giữa họ và trọng tài, sau khi xem xét các thực tế của tranh cãi, sẽ đưa ra phán quyết có hiệu lực cho các bên.

+ trọng tài cũng có nguồn gốc từ sự thoả thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện.

+ các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn trọng tài viên phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thiết lập hợp đồng (hoặc ủy ban) giải quyết tranh chấp.

+ khác với hòa giải, trọng tài là cơ quan tài phán (xét xử). thẩm quyền của trọng tài được phản ánh trong phán quyết trọng tài có hiệu lực thi hành.

+ Trung tâm trọng tài quốc tế việt nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh tế, trong đó có tranh chấp hợp đồng (tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dân sự thuần túy không thuộc thẩm quyền). quyền trọng tài).

+ thẩm quyền của trọng tài được xác định không phụ thuộc vào quốc tịch, địa chỉ trụ sở giao dịch chính của các bên tranh chấp hoặc nơi các bên tranh chấp có tài sản của mình hoặc nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

+ điều kiện để trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là các bên phải có thoả thuận trọng tài.

+ thoả thuận trọng tài là sự thoả thuận của các bên để đưa ra trọng tài giải quyết những tranh cãi đã nảy sinh hoặc sẽ nảy sinh giữa họ.

+ thỏa thuận trọng tài phải bằng văn bản và phải chỉ định một trung tâm trọng tài cụ thể.

+ thỏa thuận trọng tài có thể là một điều khoản của hợp đồng (điều khoản trọng tài) hoặc một thỏa thuận riêng biệt (thỏa thuận trọng tài).

+ mọi thay đổi, đình chỉ, hủy bỏ hoặc vô hiệu hợp đồng sẽ không ảnh hưởng đến hiệu lực của thỏa thuận trọng tài (trừ trường hợp lý do hợp đồng bị vô hiệu cũng là lý do đưa ra thỏa thuận). thỏa thuận trọng tài vô hiệu).

+ thỏa thuận trọng tài không ràng buộc các bên khi nó không hợp lệ hoặc không thể thi hành.

+ Trường hợp có thỏa thuận trọng tài, các bên chỉ có thể khởi kiện ra trọng tài theo thỏa thuận. Tòa án sẽ không tiến hành giải quyết nếu các bên đã đồng ý phân xử trọng tài, trừ khi thỏa thuận trọng tài đó vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thi hành.

+ trọng tài chỉ hoạt động trên cơ sở thử nghiệm. phán quyết của trọng tài là cuối cùng: các bên không thể kháng cáo lên tòa án hoặc tổ chức khác.

+ các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết của trọng tài trong thời hạn được ấn định cho phán quyết.

ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua trọng tài: a) thủ tục trọng tài đơn giản và nhanh chóng.

b) các bên tranh chấp có khả năng tác động đến trọng tài.

c) quyền chỉ định một trọng tài viên giúp các bên lựa chọn một trọng tài viên giỏi, có kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc. do đó, điều kiện để giải quyết nhanh chóng và chính xác các tranh chấp hợp đồng.

d) nguyên tắc trọng tài không công khai giúp các bên hạn chế tiết lộ bí mật thương mại và giữ gìn uy tín của các bên trên thị trường.

e) Trọng tài không đại diện cho quyền lực của nhà nước nên rất phù hợp để giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài.

giới hạn của trọng tài:

a) hiệu lực thi hành phán quyết của trọng tài không cao (vì trọng tài không đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước).

b) việc thi hành phán quyết của trọng tài hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí tự nguyện của các bên.

4. phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng theo thủ tục tư pháp

Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng, nếu các bên không thương lượng, hòa giải được với nhau thì có thể đưa ra tòa án giải quyết. Tùy thuộc vào tính chất của hợp đồng, kinh tế hay dân sự, các tranh chấp phát sinh có thể được giải quyết bằng tư pháp thông qua các kênh kinh tế hoặc dân sự.

Ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua tòa án:

a) các quyết định tư pháp (đại diện cho cơ quan tư pháp của nhà nước) có giá trị ràng buộc đối với các bên.

b) Với nguyên tắc 2 cấp xét xử, những sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp có thể được phát hiện và sửa chữa.

c) Trong điều kiện thực tế ở Việt Nam, án phí thấp hơn án phí trọng tài.

hạn chế của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua tòa án:

a) giải quyết tranh chấp thường mất nhiều thời gian (vì thủ tục tòa án quá nghiêm ngặt).

b) khả năng của các bên trong việc tác động đến quá trình là rất hạn chế.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *