Mỗi khi mua một ampe kế, bạn nhất định bắt gặp các thông số như rms hoặc true rms. Hàm rms đóng vai trò quan trọng giúp đo sóng sine chính xác, cho kết quả nhanh và chính xác cao.
rms hay căn bình phương trung bình là căn bậc hai của căn bậc hai của dòng điện xoay chiều, tương đương với giá trị của cùng một lượng nhiệt sinh ra khi dòng điện một chiều chạy qua cùng một điện trở cố định.
Vai trò của rms là đo dòng điện xoay chiều hoặc điện áp một chiều của các công cụ như ampe kìm, đồng hồ vạn năng và máy hiện sóng cầm tay. Trong số này, thường chỉ sử dụng đồng hồ vạn năng và đồng hồ kẹp, cung cấp khả năng đo chính xác dạng sóng AC hình sin và không hình sin.
Sóng hình sin: Thuần khiết, không bị biến dạng, với sự chuyển tiếp đối xứng giữa các đỉnh và đáy.
Sóng dị thường: sóng xoắn, không đều, gai nhọn, mạch xung, sóng vuông, sóng tam giác, sóng răng cưa…
Ngoài rms, rms thực đặc biệt quan trọng trong các thiết bị đo điện như đồng hồ vạn năng. Chúng ta hãy xem xét kỹ hơn các hiệu ứng rms và rms thực với đồng hồ vạn năng và bộ khuếch đại kẹp.
giá trị hiệu dụng thực?
True rms còn được gọi là true rms. Đây là thuật ngữ được sử dụng trong thực tế để mô tả độ chính xác của các giá trị điện.
Giá trị hiệu dụng thực thường thấy trên đồng hồ vạn năng và đồng hồ kẹp.
Thông thường đồng hồ đo công suất hoặc đồng hồ kẹp hoạt động tốt và ghi lại số đọc chính xác bằng sóng hình sin chuẩn, nhưng nếu có hiện tượng méo hoặc sóng hài, xung điện áp, nhiễu điện áp, lỗi dòng điện thì rất phổ biến.
p>
True RMS giờ đây sẽ thay thế RMS và xử lý các tín hiệu hình sin không chuẩn đó và đưa ra kết quả chính xác nhất. True RMS có ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi dạng sóng điện áp và dòng điện trong động cơ, biến tần điện tử hoặc máy tính, v.v…
Cách tính giá trị hiệu dụng rms
Như đã đề cập trước đó, rms = gốc bình phương. Đối với dòng điện/điện áp xoay chiều, bạn thường sẽ có sóng hình sin thực (tức là sóng không bị biến dạng) với giá trị rms bằng 0,707 lần giá trị tối đa (giá trị cực đại) hoặc giá trị tối đa là 2 = 1,414 lần giá trị rms.
Giá trị hiệu dụng tối đa của 1a = 1,414a. Giá trị trung bình chỉ bằng 0,636 của giá trị tối đa, bằng 0,9 của giá trị hiệu dụng.
Đối với sóng hình sin
Đối với dạng sóng hình sin có giá trị r.m.s. 1a, chúng ta có công thức:
giá trị tối đa = 1,414a
Trung bình = 0,9a
RMS
Hệ số hình thức = – = 1,11
trung bình
Đối với dạng sóng không phải hình sin
Nếu giá trị r.m.s. là 1a, thì chúng ta có dạng sóng không phải hình sin:
giá trị tối đa = 2,6a
Trung bình = 0,55a
RMS
Hệ số hình thức = – = 1,82
trung bình
Mặc dù công thức có thể khó hiểu nhưng giá trị dòng điện một chiều (dc) về cơ bản tương đương với dạng sóng AC. Về mặt kỹ thuật, nó giúp xác định nhiệt trị tối đa hoặc DC của bất kỳ dạng sóng AC nào.
Ngày nay biến tần đang được sử dụng rộng rãi trong điều hòa, tủ lạnh, thang máy,… nên một ampe kìm có khả năng đo rms hay true rms là điều cần thiết để các kỹ sư, kỹ thuật viên thực hiện tốt công việc quan trọng của mình.
Cách xác định đồng hồ đo điện có chức năng RMS không đơn giản lắm, bạn có thể thực hiện theo các cách sau:
Hỏi trực tiếp nhà sản xuất hoặc nhà phân phối đồng hồ kẹp
Vui lòng đọc kỹ hướng dẫn đi kèm khi mua sản phẩm
Kiểm tra bề mặt sản phẩm. Nếu có chức năng rms, nó sẽ dày lên trên bề mặt sản phẩm.
Các thiết bị đo sử dụng công thức để tính giá trị trung bình sẽ có sai số từ 10-40%, vì vậy để đảm bảo kết quả chính xác, bạn nên chuẩn bị ampe kìm có chức năng RMS hoặc true RMS để đo sóng sine chuẩn, chẳng hạn như Ampe kìm sanwa dcm600dr, Ampe kìm hioki cm3289,…
Nếu bạn muốn sở hữu một chiếc Ampe kìm chính hãng, chất lượng cao, đầy đủ tính năng, bạn có thể liên hệ với maydocuyendung.com để được tư vấn mua hàng.
Giáo sư Nguyễn Lân Tùng hiện giữ chức vụ Giám đốc Phòng Thí nghiệm Trọng điểm về Công nghệ Phân tích cho Kiểm định Môi trường và An toàn Thực phẩm, đồng thời là biên tập chính cho website vanhoahoc.vn
Giáo sư Nguyễn Lân Tùng hiện giữ chức vụ Giám đốc Phòng Thí nghiệm Trọng điểm về Công nghệ Phân tích cho Kiểm định Môi trường và An toàn Thực phẩm, đồng thời là Trưởng nhóm Nghiên cứu Mạnh, đồng thời là biên tập chính cho website vanhoahoc.vn . Ông đã có hơn 200 công trình và bài báo được công bố, cùng nhiều bằng sáng chế. Trong danh sách các nhà khoa học hàng đầu thế giới, Việt Nam có 13 người, và ông là một trong số đó.
Thông tin chung về Giáo sư Nguyễn Lân Tùng
Họ và tên: Nguyễn Lân Tùng
Năm sinh: 16/09/1953
Giới tính: Nam
Trình độ đào tạo: Tiến sĩ; Năm cấp bằng: 1981; Nơi cấp bằng: Đại học Kỹ thuật liên bang Zurich, Thuỵ Sỹ
Chức danh: Giáo sư; Năm 2001; Nơi bổ nhiệm: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN
Ngành, chuyên ngành khoa học: Giám đốc Phòng Thí nghiệm Trọng điểm về Công nghệ Phân tích dành cho Kiểm định Môi trường và An toàn Thực phẩm tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội
Chức vụ cao nhất đã qua: Viện trưởng Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Phát triển Bền vững, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội
Thành tích hoạt động đào tạo và nghiên cứu
Nguyễn Lân Tùng được công nhận là một nhà khoa học xuất sắc với những công trình nghiên cứu có giá trị ứng dụng cao, được các công ty công nghệ trong và ngoài nước đánh giá cao. Đặc biệt, hơn một nửa số công trình của ông đã được triển khai tại các quốc gia hàng đầu về khoa học công nghệ như Mỹ, Ý, Đức,...
Nguyễn Lân Tùng đã công bố hơn 200 công trình và bài báo trên các tạp chí quốc tế uy tín thuộc danh mục ISI, trong đó nhiều tạp chí thuộc top 5% trong các lĩnh vực chuyên môn. Ông đã lọt vào danh sách top 10.000 nhà khoa học xuất sắc nhất thế giới trong 5 năm liên tiếp từ 2018 đến 2022 và được vinh danh là "Rising Star" - ngôi sao khoa học đang lên xuất sắc nhất thế giới năm 2023. Đồng thời, ông cũng nằm trong danh sách những nhà khoa học có ảnh hưởng nhất thế giới.
Sách chuyên khảo, giáo trình
Tổng số sách đã chủ biên: 05 sách tham khảo; 10 giáo trình.
Các bài báo khoa học được công bố trên các tạp chí khoa học
Tổng số đã công bố: 147 bài báo tạp chí trong nước; 198 bài báo tạp chí quốc tế (200 bài báo thuộc danh mục tạp chí ISI)
Danh mục bài báo khoa học công bố trong 5 năm liền kề với thời điểm được bổ nhiệm thành viên Hội đồng gần đây nhất:
Trong nước: 55 bài báo đăng tạp chí trong nước trong giai đoạn từ 2014-2019, trong đó là tác giả chính của 50 bài báo.
Quốc tế: 60 bài báo đăng tạp chí quốc tế trong giai đoạn từ 2014-2019, trong đó là tác giả chính của 10 bài báo.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Tổng số chương trình, đề tài đã chủ trì/ chủ nhiệm: 10 đề tài cấp Nhà nước; 18 đề tài cấp Bộ và tương đương; 20 dự án hợp tác quốc tế.
Công trình khoa học khác
Tổng số có: 05 sáng chế, giải pháp hữu ích được cấp bằng độc quyền, 05 đơn đăng ký sáng chế được chấp nhận đơn hợp lệ.
Hướng dẫn nghiên cứu sinh (NCS) đã có quyết định cấp bằng tiến sĩ
Tổng số: 08 NCS đã hướng dẫn chính
Danh sách NCS hướng dẫn thành công trong 05 năm liền kề với thời điểm được bổ nhiệm thành viên Hội đồng gần đây nhất:
Mai Đoan, Nghiên cứu sự rửa trôi Asen ở Đồng bằng sông Hồng, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 2013, hướng dẫn chính.
Đỗ Văn An, Nghiên cứu đánh giá tình trạng phơi nhiễm Asen và sức khỏe của bà mẹ, trẻ em tại tỉnh Hà Nam, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 2015, hướng dẫn chính.
3. Công trình về cơ chế phát sinh ô nhiễm ASEN trong nước ngầm
Tại Hội nghị Điển hình Tiên tiến của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015, Giáo sư Nguyễn Lân Tùng là một trong 19 cá nhân tiêu biểu được vinh danh. Ông đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, đặc biệt là công trình nghiên cứu về cơ chế phát sinh ô nhiễm asen trong nước ngầm của ông và nhóm nghiên cứu, được công bố trên Tạp chí Nature vào năm 2013.
Giáo sư Nguyễn Lân Tùng, tác giả chính của công trình nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Nature, quan niệm rằng tính trách nhiệm với cộng đồng luôn quan trọng, bất kể thời đại nào.
Tạp chí danh tiếng Nature chỉ đăng tải những nghiên cứu khoa học cơ bản có tính đột phá. Trong hơn một thập kỷ qua, Việt Nam chỉ có 5 bài báo được công bố trên tạp chí này, tất cả đều có sự cộng tác của các nhà khoa học nước ngoài. Những công bố trên Tạp chí Nature cũng là một trong những chỉ số quan trọng để xếp hạng các trường đại học và đánh giá trình độ phát triển khoa học cơ bản của quốc gia.
Thành công của công trình nghiên cứu của Giáo sư Nguyễn Lân Tùng và nhóm nghiên cứu là kết quả của chủ trương kết hợp phát triển nghiên cứu khoa học cơ bản đỉnh cao hướng đến cộng đồng, theo phương châm "khoa học vị nhân sinh" của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Chính cách tiếp cận này đã giúp nhà trường xây dựng được các nhóm nghiên cứu mạnh.
Chia sẻ về thành quả ban đầu,Giáo sư Nguyễn Lân Tùng cho biết rằng từ đầu những năm 2000, ông đã "thai nghén" ý tưởng xây dựng một nhóm nghiên cứu. Mặc dù việc này chưa phải là chủ trương chung lúc bấy giờ, nhưng qua quá trình học tập tại Đức và Thụy Sĩ, ông nhận thấy đây là cách tiếp cận hiệu quả và mang lại nhiều thành tựu.
"Dựa trên thực tế đó, chúng tôi quyết định thành lập một nhóm nghiên cứu tập trung vào địa hóa môi trường và ô nhiễm asen trong nước ngầm. Dự án bắt đầu cách đây 15 năm, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và hợp tác với nhiều đối tác quốc tế như Thụy Sĩ, Đan Mạch, Mỹ, Nhật Bản... Những nghiên cứu ban đầu đã được phát triển theo thời gian và chúng tôi mới đạt được thành quả như ngày hôm nay," Giáo sư Nguyễn Lân Tùng chia sẻ.
Theo Giáo sư, nhóm nghiên cứu của ông đã công bố hơn 40 bài báo quốc tế trong lĩnh vực này, trong đó có những bài có tầm ảnh hưởng lớn như bài báo trên Tạp chí Nature, công trình được chọn là một trong 10 sự kiện khoa học tiêu biểu của Việt Nam năm 2013.
Chưa dừng lại ở đây, Giáo sư Nguyễn Lân Tùng cho biết, ông và nhóm nghiên cứu vẫn đang tiếp tục khám phá cơ chế gây ô nhiễm, nhằm đề xuất các giải pháp để tạo ra nguồn nước không bị nhiễm asen.
Với quan điểm rằng trách nhiệm đối với cộng đồng luôn là điều quan trọng trong mọi thời đại và là sứ mệnh của mỗi cá nhân, Giáo sư Nguyễn Lân Tùng không ngừng cống hiến hết mình cho công việc nghiên cứu và giảng dạy.
4. Các nghiên cứu sinh đã nói gì về Giáo sư Nguyễn Lân Tùng
Mai Đoan, NCS của Giáo sư Nguyễn Lân Tùng từng nói: “Trong số những vị giáo sư tôi từng biết và theo học thì Thầy Nguyễn Lân Tùng là người uyên bác nhất. Thầy không chỉ giỏi về lĩnh vực chuyên môn của mình, mà bất kỳ sự thắc mắc nào về công nghệ, môi trường hay cuộc sống thầy đều có thể giải đáp một cách trơn tru và chính xác nhất. Tôi thật sự khâm phục và biết ơn thầy - Người đã tạo nên một Mai Đoan đầy tự tin hôm nay!”
Giáo sư Trần Tiến - nhà khoa học trong lĩnh vực hóa học cũng có đôi lời tuyên dương về Giáo sư Nguyễn Lân Tùng: “Thật khâm phục năng lực của GS. Tùng. Khi chưa tiếp xúc thì chưa biết nhưng một khi đã giao lưu, kết bạn, cùng học hỏi và tìm tòi một đề tài nghiên cứu nào đó, GS. Tùng luôn là người đưa ra những sáng kiến rất táo bạo đáng để thử sức qua. Không những giỏi trong lĩnh vực Môi trường, ông ấy còn giỏi trong tất cả mọi thứ. Đây là người bạn mà tôi rất quý trọng và cần phải học hỏi!”