Nghiệm pháp Spurling là gì? Cách phòng hội chứng cổ vai tay

Thử nghiệm thúc đẩy là một phương pháp giúp chẩn đoán các triệu chứng của dây thần kinh bị chèn ép. Thông thường, bệnh nhân sẽ ngồi trên bàn hoặc ghế dài để bác sĩ kiểm tra cựa. Bài kiểm tra này có nhiều biến thể, nhưng phổ biến nhất là Bài kiểm tra A và Bài kiểm tra B. nếu kết quả xét nghiệm dương tính, bệnh nhân cảm thấy đau lan xuống cánh tay khi làm xét nghiệm và bác sĩ sẽ cho dừng xét nghiệm. Tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân, bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm khác để đưa ra chẩn đoán chính xác. nếu kết quả bình thường, có nghĩa là bệnh nhân không cảm thấy đau trong quá trình kiểm tra bọt biển . tuy nhiên, kết quả này không hoàn toàn chính xác nên bác sĩ sẽ cho chạy thêm một số xét nghiệm để tìm nguyên nhân.

hội chứng vai cánh tay là gì?

Hội chứng cổ vai – cánh tay là một nhóm các triệu chứng lâm sàng xảy ra do bệnh lý ở cột sống cổ không gây viêm nhiễm nhưng kèm theo rối loạn chức năng của tủy sống cổ, rễ và dây thần kinh. hội chứng này có nhiều tên gọi khác nhau, bao gồm: hội chứng đốt sống cổ và hội chứng vai-cánh tay. bệnh thường gây ra những cơn đau dữ dội ở cổ, cơn đau lan qua vai và xuống một bên cánh tay. Ngoài ra, một số rối loạn cảm giác và vận động có thể xuất hiện ở vùng bao trong của rễ thần kinh cột sống cổ, gây khó khăn cho sinh hoạt của người bệnh.

nguyên nhân của hội chứng vai và cánh tay

nguyên nhân phổ biến

  • thoái hóa khớp: theo thống kê có đến 80% các trường hợp mắc hội chứng vai gáy là do thoái hóa khớp (thoái hóa các khớp liên đốt sống, đĩa đệm, đốt sống cổ), đỉnh bên và đốt sống cổ. xương sống). tình trạng này làm giảm kích thước của các lỗ tiếp hợp, khiến rễ hoặc dây thần kinh bị chèn ép và gây đau.
  • thoát vị đĩa đệm cột sống cổ: khoảng 20% ​​hội chứng này là do thoát vị đĩa đệm. ở cột sống cổ, gây ra chất nhầy chèn ép vào dây thần kinh. thoát vị đĩa đệm cột sống cổ thường xảy ra đơn lẻ hoặc kết hợp với bệnh thoái hóa đốt sống cổ.
  • chấn thương: hội chứng cổ cánh tay thường xảy ra ở người, trẻ em do chấn thương làm vỡ đĩa đệm. . Đĩa đệm có thể thoát vị khi bạn bị ngã do chơi thể thao, làm việc hoặc tai nạn xe hơi. Ngoài ra, bạn có thể bị thoát vị đĩa đệm nếu cúi xuống để kéo hoặc nâng vật nặng.

Thoái hóa khớp xương là nguyên nhân dẫn đến hội chứng cổ, vai, cánh tay

Thoái hóa khớp xương là nguyên nhân dẫn đến hội chứng cổ, vai, cánh tay

Nguyên nhân ít gặp

  • nhiễm trùng cột sống.
  • các khối u cột sống ung thư.
  • các khối u lành tính phát triển ở đốt sống cổ hoặc có bệnh mô mềm ở rìa cột sống.
  • viêm cột sống.
  • loãng xương.

xem thêm về: huyệt bửu bối

phân loại và dấu hiệu nhận biết hội chứng vai gáy cánh tay

hội chứng cột sống cổ

  • Đau cổ dữ dội: Đau có thể khởi phát cấp tính sau khi sử dụng cổ mạnh hoặc quá mức, chấn thương hoặc khi thức giấc. trong một số trường hợp, cơn đau có thể dai dẳng, âm ỉ, từ nhẹ đến nặng và mãn tính.
  • vận động cổ hạn chế : các khớp thường xuyên bị cứng. Ngoài ra, khả năng di chuyển hạn chế của cột sống cổ, có hoặc không có vẹo cột sống, thường gặp ở những người bị đau cột sống cổ cấp tính.
  • vị trí đau. : thường đau một bên cột sống, sau gai cổ. Để khoanh vùng cơn đau, có thể dùng tay ấn vào vùng có rễ thần kinh (tương ứng với vị trí vai sau, cạnh cột sống cổ).

hội chứng rễ thần kinh

Sau đây là một số triệu chứng của hội chứng rễ thần kinh.

  • Rối loạn vận động và cảm giác triệt để: bệnh nhân thường bị yếu cơ, rối loạn cảm giác với các biểu hiện: tê, rát ở ngón tay, cánh, cánh tay, bàn tay và vai.
  • mức độ đau: cơn đau thường bắt đầu ở gáy, tăng dần về cường độ, sau đó lan xuống vùng chẩm, xuống vai và di chuyển xuống cánh tay, bàn tay. bằng cách gập cổ hoặc xoay đầu sang bên đau, mức độ đau sẽ tăng lên.

Mức độ đau của hội chứng rễ thần kinh có thể lan xuống bàn tay

Mức độ đau của hội chứng rễ thần kinh có thể lan xuống bàn tay

Những tổn thương của bệnh rễ thần kinh cổ được đánh giá thông qua các nghiệm pháp sau:

  • Nghiệm pháp kéo căng cổ: bệnh nhân nằm trên sàn với tư thế nằm ngửa, bác sĩ dùng sức của tay giữ cằm, chẩm rồi kéo dọc. trục. mức độ nghiêm trọng của triệu chứng sẽ được giảm bớt.
  • kiểm tra vai: bệnh nhân ngồi thẳng, cánh tay nâng lên trên đầu và đau ở lưng (cánh tay bên). hành động này sẽ làm giảm hoặc loại bỏ các triệu chứng trên.
  • kiểm tra độ sưng: bệnh nhân nằm trên sàn hoặc ngồi nghiêng đầu sang một bên bị đau. Sau đó bác sĩ sẽ áp dụng lực ép từ bàn tay lên đỉnh đầu của bệnh nhân. cường độ cơn đau sẽ tăng lên.
  • Tiếng chuông cộng hưởng: cơn đau được tạo ra khi ấn vào cạnh cột sống (vị trí tương ứng với các lỗ tiếp hợp). sau đó lan từ cổ xuống vai và cánh tay.

hội chứng dây cổ tử cung

  • chèn ép tủy sống cổ: tủy sống cổ bị chèn ép bởi một đĩa đệm bị phồng hoặc thoát vị. triệu chứng này thường xảy ra và phát triển trong một thời gian dài.
  • rối loạn cảm giác, giảm chức năng vận động (các triệu chứng xuất hiện sớm): giảm hoặc không có khả năng vận động và sự khéo léo bằng tay, cơ bắp tay teo, tê tay, dễ mỏi và đi lại khó khăn.
  • liệt tứ chi, rối loạn phản xạ vĩ mô, són tiểu (triệu chứng muộn): tùy theo mức độ và vị trí tổn thương mà bệnh nhân có thể bị liệt trung ương tứ chi, chân, tay và suy giảm phản xạ đại tiện, tiểu tiện.

chẩn đoán hội chứng vai và cánh tay

chẩn đoán lâm sàng

Đầu tiên, bệnh nhân sẽ được chẩn đoán lâm sàng theo các bước sau.

  • kiểm tra bệnh sử: kiểm tra chi tiết các bệnh trước đây, chấn thương và vết thương ở vùng cổ.
  • kiểm tra các triệu chứng và mức độ đau ở vùng cổ, vai và cánh tay.
  • kiểm tra các rối loạn về cảm giác, phản xạ, tính linh hoạt, bất thường và khả năng vận động của vai, cánh tay, cổ, bàn tay và ngón tay.
  • thực hiện các cử động để xác định vị trí và thời gian của cơn đau. đồng thời, tìm các chuyển động có thể gây đau để kiểm tra cơn đau.
  • kiểm tra các triệu chứng kèm theo.
  • xác định các chuyển động làm giảm hoặc giảm đau. cơn đau biến mất.

chẩn đoán cận lâm sàng

Sau đây là các kỹ thuật trong phòng thí nghiệm có thể giúp bác sĩ chuyên khoa xác định mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân của bệnh.

  • X-quang: kết quả giúp bác sĩ chuyên khoa tìm kiếm các chấn thương và khe hở đốt sống bị thu hẹp. đồng thời, bác sĩ sẽ kiểm tra mức độ nặng nhẹ, xác định nguyên nhân gây bệnh.
  • Chụp CT: Bác sĩ chỉ định chụp CT kèm theo chụp tủy đồ. Kỹ thuật này cho hình ảnh chi tiết về cột sống cổ, các vị trí bị tổn thương, giúp bác sĩ chẩn đoán dễ dàng hơn. Chụp CT thường được thực hiện thay vì chụp MRI.
  • chụp cộng hưởng từ (MRI): phương pháp này cho hình ảnh rõ ràng hơn về chấn thương mô mềm và rễ thần kinh. MRI thường được chỉ định cho những bệnh nhân bị đau mỏi vai gáy, cánh tay, kéo dài từ 4-6 tuần, mức độ đau tăng dần theo thời gian, biểu hiện liên quan đến bệnh lý tủy cổ, tổn thương tiến triển, tổn thương dây thần kinh. Ngoài ra, MRI còn được sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ bị u ác tính và nhiễm trùng.
  • đo điện cơ: là một phương pháp giúp xác định khả năng co cơ hoạt động hoặc ở trạng thái nghỉ ngơi. . từ đó giúp xác định vị trí và mức độ tổn thương của dây thần kinh. Ngoài ra, điện cơ còn giúp chẩn đoán phân biệt với bệnh lý tủy cổ, tránh nhầm lẫn với bệnh lý tủy cổ.
  • chụp xương: nếu nghi ngờ viêm tủy xương, viêm đĩa đệm, đệm đốt sống hoặc ung thư di căn, bệnh nhân được chỉ định để xạ hình xương.

chẩn đoán phân biệt

Bệnh nhân nên được chẩn đoán phân biệt các bệnh sau:

  • viêm quanh vai, bệnh khớp vai.
  • bệnh viêm tủy, bệnh đa xơ cứng hoặc nhiễm trùng.
  • hội chứng đường ra lồng ngực, ống cổ tay và viêm đám rối thần kinh cánh tay.

kiểm tra thúc đẩy

kiểm tra tăng vọt là gì?

Thử nghiệm lách cách là một phương pháp giúp chẩn đoán các triệu chứng của chèn ép dây thần kinh. Bệnh chèn ép dây thần kinh xảy ra khi một dây thần kinh ở cổ bị nén gần khu vực mà dây thần kinh đó tách khỏi tủy sống. Một đĩa đệm thoát vị hoặc thoái hóa tự nhiên là nguyên nhân của tình trạng này. Các triệu chứng phổ biến của bệnh bao gồm tê, đau và cảm giác yếu các cơ ở cánh tay hoặc bàn tay. Ngoài ra, bệnh nhân có thể cảm thấy đau ở lưng trên, cổ hoặc vai.

thêm thông tin chi tiết về luân xa

cách thực hiện kiểm tra phân nhánh

Thử nghiệm giật gân được thực hiện khi bệnh nhân đang ngồi trên bàn hoặc ghế để thử nghiệm. Có nhiều biến thể của bài kiểm tra gấp đôi, nhưng phổ biến nhất là bài kiểm tra a và bài kiểm tra b.

  • Thử nghiệm thúc đẩy a: Bác sĩ sẽ nghiêng đầu bệnh nhân về phía vị trí có triệu chứng và dùng một chút áp lực lên đỉnh đầu của bệnh nhân. strong> spur test b: Ngoài việc nghiêng đầu sang một bên, bác sĩ lâm sàng sẽ mở rộng và xoay cổ bệnh nhân đồng thời tạo áp lực lên đỉnh đầu.

Nghiệm pháp Spurling được thực hiện khi bệnh nhân ngồi trên ghế làm xét nghiệm

Nghiệm pháp Spurling được thực hiện khi bệnh nhân ngồi trên ghế làm xét nghiệm

Ý nghĩa kết quả của nghiệm pháp Spurling

kết quả xét nghiệm dewclaw dương tính

Kết quả dương tính được xác định khi bệnh nhân cảm thấy đau lan xuống cánh tay trong quá trình kiểm tra và bác sĩ ngừng kiểm tra. Tùy thuộc vào các triệu chứng của bạn, bác sĩ có thể tiến hành một số xét nghiệm bổ sung để chẩn đoán chính xác.

kết quả kiểm tra sương mù bình thường

Kết quả được xác định là bình thường nếu bệnh nhân không cảm thấy đau trong quá trình kiểm tra. tuy nhiên, kết quả xét nghiệm bình thường không có nghĩa là bạn không bị chèn ép dây thần kinh.

Sau khi thực hiện xét nghiệm gấp rút và kết quả bình thường, bác sĩ có thể tiến hành một số xét nghiệm bổ sung để kiểm tra các dấu hiệu hoặc tìm nguyên nhân cơ bản gây ra các triệu chứng của bệnh nhân.

tham khảo: 36 điểm nguy hiểm trên cơ thể người

cách điều trị hội chứng vai-cánh tay

điều trị bằng thuốc

Nếu người bệnh đau nhiều ở cổ, vai, cánh tay, không thấy thuyên giảm khi điều trị không dùng thuốc, bác sĩ có thể kê một số loại thuốc như paracetamol, thuốc chống viêm không steroid, thuốc phối hợp. giảm đau, giãn cơ, tăng cường dẫn truyền thần kinh, giảm đau thần kinh, …

vật lý trị liệu và thay đổi lối sống

Thay đổi lối sống và sinh hoạt của bạn sẽ làm giảm hội chứng đau cổ. Theo khuyến cáo của bác sĩ, nếu người bệnh thường xuyên ngồi làm việc trong thời gian dài thì nên tập một số bài tập về cổ, vai, lưng và cánh tay.

Ngoài ra, người bệnh có thể sử dụng các phương pháp vật lý trị liệu để giảm đau cổ, vai, lưng: nhiệt trị liệu, kích điện, xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu, …

điều trị khác

Ngoài phẫu thuật, bệnh nhân có thể được điều trị bằng cách tiêm corticosteroid ngoài màng cứng hoặc tiêm vào khớp liên sườn sau tiếp giáp với cột sống cổ. Để thực hiện phương pháp này, bệnh nhân phải nhận đơn thuốc của bác sĩ và được tiêm ở trung tâm y tế được công nhận.

Cắt bỏ bằng tần số vô tuyến dây thần kinh cột sống cổ hoặc khối rễ thần kinh chọn lọc là những thủ thuật giảm đau được sử dụng trong điều trị hội chứng cổ cánh tay.

sử dụng con lăn nóng

Các chuyên gia hàng đầu về chỉnh hình cho biết, dùng thuốc hay phẫu thuật không thể điều trị dứt điểm bệnh lý hội chứng vai-cánh tay. do đó, người bệnh nên tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ chuyên khoa.

Ngày nay, các bài tập con lăn nhiệt hecquin là phương pháp được nhiều chuyên gia khuyên dùng cho những bệnh nhân mắc hội chứng cổ, vai và cánh tay. Con lăn nhiệt Hequin được nghiên cứu, phát triển và ứng dụng rộng rãi bởi Công ty Thiết bị Quân y 130. Sử dụng con lăn nhiệt với các thao tác lăn và day giúp kéo giãn cột sống một cách tự nhiên. do đó, nó làm giảm áp lực lên đĩa đệm, giải phóng dây thần kinh bị chèn ép và phục hồi khả năng vận động. Ngoài ra, hệ thống 700 hạt silicone y tế và nhiệt lượng do đá thạch anh tỏa ra khi vận động giúp giảm đau, làm mềm cơ, cải thiện tuần hoàn máu nuôi dưỡng cột sống, tăng hiệu quả điều trị.

Sử dụng con lăn nhiệt giúp giảm đau và làm mềm cơ

Sử dụng con lăn nhiệt giúp giảm đau và làm mềm cơ
Thảm và con lăn nhiệt Hecquyn hỗ trợ các bài tập giảm đau
Thảm và con lăn nhiệt Hecquyn hỗ trợ các bài tập giảm đau

Bài tập 1: Thực hiện động tác kéo giãn các đốt sống cổ

  • tư thế chuẩn bị: nằm ngửa, đặt con lăn trên đỉnh đầu. sau đó ngẩng đầu lên, đưa con lăn vào cổ, lưng nằm thẳng trên mặt đất, hai tay nắm lấy hai đầu con lăn.
  • động tác thực hiện: sử dụng lực của 2 tay kéo con lăn lên để kéo giãn đốt sống cổ. thực hiện bài tập 4 lần, mỗi lần 30 giây, mỗi lần nghỉ 10 giây.

Hình ảnh minh họa động tác kéo giãn đốt sống cổ

Hình ảnh minh họa động tác kéo giãn đốt sống cổ

Bài tập 2: Thực hiện động tác mở góc khe gian đốt sống

  • tư thế chuẩn bị: nằm ngửa, đặt con lăn trên đỉnh đầu. sau đó nâng đầu lên, di chuyển con lăn xuống mép dưới của bả vai, trở lại sàn và đưa tay về phía đầu.
  • cách thực hiện: nhấn cả hai tay. đầu sao cho cằm của bạn áp vào xương ức của bạn trong 30 giây. thực hiện bài tập 4 lần, mỗi lần 30 giây, mỗi lần nghỉ 10 giây.

Hình ảnh minh họa động tác mở góc khe gian đốt sống

Hình ảnh minh họa động tác mở góc khe gian đốt sống

Bài tập 3: Thực hiện động tác day ngang vùng gáy

  • Tư thế chuẩn bị: nằm ngửa, đặt con lăn nằm ngang dưới cổ, dùng hai tay giữ hai đầu con lăn, duỗi thẳng chân.
  • động tác thực hiện: từ đầu này sang đầu khác nghiêng sang phải, sang trái, cố gắng nghiêng người nhiều nhất có thể. hoàn thành trong 2 phút.

Hình ảnh minh họa động tác day ngang vùng gáy

Hình ảnh minh họa động tác day ngang vùng gáy

Mỗi ngày, bạn nên tập 2 lần vào buổi sáng và tối. Mỗi lần từ 20 đến 30 phút. Bên cạnh đó, người bệnh nên tập đủ 12 tư thế để khí huyết lưu thông, đẩy lùi bệnh tật và nâng cao sức khỏe.

phương pháp ngăn ngừa hội chứng cổ tay và vai

  • tránh dùng đầu và cổ quá sức, hạn chế ưỡn cổ, cúi lâu. tránh để vật nặng đè lên vùng cổ, vai gáy.
  • trong sinh hoạt và làm việc cần giữ đầu và cổ ở tư thế đúng, lưng thẳng. đồng thời nên sử dụng ghế phù hợp.
  • không nên đột ngột vặn hoặc xoay quá mức.
  • thường xuyên xoa bóp vùng vai, cánh tay và vùng cổ để xương khớp được thư giãn .khớp. kích thích tuần hoàn máu, hạn chế đau và căng cơ.
  • tập các động tác đúng cách để tăng độ dẻo dai và sức mạnh cơ bắp vùng vai, cổ và ngực.
  • tập với con lăn nhiệt hecquin.

Qua bài viết trên, giờ bạn đã biết hội chứng cổ vai – cánh tay và cách kiểm tra gai xương là gì rồi nhé! Để phòng tránh hội chứng cổ vai – cánh tay, bạn không nên hoạt động quá sức ở đầu và cổ, hạn chế đặt vật nặng lên vùng cổ vai gáy. trong sinh hoạt và làm việc nên ngồi học đúng tư thế, giữ thẳng lưng, thường xuyên xoa bóp vùng vai, tay, cổ để xương khớp được thư giãn, kích thích tuần hoàn máu. đồng thời sử dụng con lăn nhiệt để tăng cường sức khỏe và khả năng vận động mỗi ngày !.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *