Tìm hiểu Tài khoản 335 – Số tiền được trả là bao nhiêu? Nguyên tắc, nội dung và cách tính của tài khoản 335: chi phí lương, bảo trì TSCĐ, lãi vay phải trả …
Tôi. Chuẩn mực kế toán 335 – Chi phí phải trả
1. Tài khoản 335 – Số tiền phải trả là bao nhiêu?
Tài khoản 335 được sử dụng để phản ánh các khoản phải trả cho hàng hóa và dịch vụ nhận được từ người bán trong kỳ báo cáo. Thực tế không thanh toán được do thiếu hóa đơn, chứng từ kế toán, không đủ chứng từ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo. Ngoài ra, số tài khoản 335 còn được dùng để phản ánh:
- Tiền nghỉ phép, v.v. sẽ được trả cho nhân viên trong kỳ hiện tại.
- Các khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo sẽ được khấu trừ trước, ví dụ: ➢ Các khoản chi phí phát sinh của doanh nghiệp trong thời vụ hoặc thời gian tạm ngừng sản xuất; ➢ Trích trước chi phí lãi vay phải trả để chuẩn bị tiền lãi phải trả sau khi vay; ➢ Cung cấp tài sản cố định trong kỳ kế hoạch Chi phí sửa chữa, chi phí bảo hành sản phẩm và các dịch vụ thuê ngoài.
- Các khoản là nợ ngắn hạn nhưng chưa xác định được thời gian thanh toán cụ thể hoặc chưa xác định được thời hạn thanh toán;
- Ước tính số tiền dự phòng phải trả nhưng không xác định được số tiền phải trả (ví dụ: chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng); có thể xác định được số tiền phải trả;
- Khi lập báo cáo tài chính, cần tách biệt các khoản phải trả người bán và các khoản phải trả khác;
- Khi chi phí phải trả được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ hiện tại thì phải tuân theo nguyên tắc thống nhất giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong kỳ hiện tại. Để đảm bảo chi phí sản xuất và hoạt động không tăng cao, nó được phản ánh như là dự phòng các khoản phải trả.
- Chi phí đại tu tscĐ. Do tính chất định kỳ của việc sửa chữa lớn, doanh nghiệp được phép khấu trừ chi phí bảo dưỡng cho năm hiện tại hoặc một vài năm trong tương lai;
- Điều khoản bảo hành cho sản phẩm, hàng hoá và công trình xây dựng;
- Các Tài khoản Khác Dự trữ Phải trả (xem Tài khoản 352 để biết thêm chi tiết).
- Đối với các khoản vay tư nhân để xây dựng tài sản cố định và bất động sản, tiền lãi được vốn hóa ngay cả sau thời gian xây dựng. 12 tháng;
- Đối với nhà thầu, tiền lãi của khoản vay không được vốn hóa khi khoản vay được sử dụng để xây dựng và xây dựng các công trình và tài sản cho khách hàng, kể cả trong trường hợp vay tư nhân. Ví dụ, một nhà thầu xây dựng vay tiền để xây dựng một dự án cho một khách hàng.
2. Chuẩn mực kế toán 335 – Chi phí phải trả
Kế toán cần phân biệt giữa chi phí phải trả (còn được gọi là các khoản phải trả hoặc dồn tích) và các khoản dự phòng phải trả được phản ánh trong Tài khoản 352 để ghi nhận và báo cáo. Báo cáo tài chính phù hợp với tính chất của từng dự án, cụ thể:
& gt; & gt; Xem Thêm: Cách Định khoản cho Tài khoản 331 – Phải trả cho Người bán.
Hai. Kế toán 335 Phải làm gì – Chi phí phải trả
Cần lưu ý rằng một số khoản khấu lưu sẽ không được phản ánh trong tài khoản 335, nhưng phải được phản ánh như khoản dự phòng phải trả cho tài khoản, ví dụ:
Về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả phải được quyết toán trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh là chênh lệch giữa số tạm ứng và chi phí thực tế, và phải được hoàn nhập.
Trong một số trường hợp, vốn hóa lãi vay được quy định như sau:
Ba. Tài khoản 335 – Kết cấu và nội dung các khoản phải trả
Lưu ý: Tài khoản 335 – Tài khoản Cấp 2 không bị tính phí.
Bốn. Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khấu trừ tiền lương và tiền nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Nợ TK 154 – Chi phí kinh doanh dở dang (theo Thông tư 133/2016 / tt-bct); TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (theo Thông tư 200/2014 / tt-btc); TK 335 – Phải trả.
2. Khi tính tiền nghỉ phép thực trả cho công nhân sản xuất: ➤Nếu số tiền đến hạn lớn hơn số tiền khấu lưu:
Nợ TK 154 – Chi phí kinh doanh dở dang (theo Thông tư 133/2016 / tt-bct); TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (theo Thông tư 200/2014 / tt-btc); TK 335 – Số khấu trừ; có TK 334 – Thực tế trả lương nghỉ phép.
➤Nếu số tiền đến hạn nhỏ hơn khoản thanh toán trước:
Nợ TK 335 – Số tiền tạm ứng; Có TK 334 – Tổng lương nghỉ phép hưởng lương thực tế; Có TK 154 – Hoạt động sản xuất kinh doanh (theo TT 133/2016 / tt-bct); Có TK 622 – nctt AG (theo thông tư 200/2014 / tt-btc).
3. Khi dự kiến chi phí sửa chữa lớn, chi phí sản xuất và vận hành được khấu trừ và ghi vào các đối tượng sau:
Nợ các TK 241, 154, 642 (theo Thông tư 133/2016 / tt-bct); Nợ các TK 241, 623, 627, 641, 642 (theo TT 200/2014 / tt-btc); có TK 335 – Phải trả.
4. Khi hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng việc sửa chữa TSCĐ, nếu số tiền tạm ứng cao hơn nguyên giá thực tế thì ghi vào các tài khoản sau:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (số trả trước lớn hơn chi phí phát sinh); TK 241, 154, 642 (theo TT 133/2016 / TT-Bct); TK 241, 623, 627, 641, 642 (Theo thông tư 200/2014 / tt-btc).
5. Việc khấu trừ chi phí sản xuất và hoạt động cũng như các chi phí dự kiến phát sinh trong thời gian ngừng hoạt động tạm thời hoặc dự kiến, phải được ghi vào các tài khoản sau:
Nợ TK 154 – Chi phí kinh doanh dở dang (theo thông tư 133/2016 / tt-bct); Nợ TK 623 và 627 (theo thông tư 200/2014 / tt-btc); TK 335 – Phải trả.
6. Chi phí thực tế phát sinh liên quan đến chi phí trả trước, ghi:
➤Nếu số kết quả lớn hơn số khấu trừ trước đó:
Nợ TK 154 – Chi phí kinh doanh dở dang (theo Thông báo 133/2016 / tt-bct); Nợ TK 623 và 627 (theo thông tư 200/2014 / tt-btc); TK 335 – Số khấu trừ; TK 133 – Khấu trừ thuế GTGT (nếu có) các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334.
➤Nếu số kết quả nhỏ hơn số khấu trừ trước đó:
Nợ TK 335 – Số tạm ứng; TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có); Có TK 111, 112, 152, 153, 331, 334; Có TK 623, 627 (theo Thông tư 200/2014 / tt- btc); có tài khoản 154 – sản xuất (theo thông tư 133/2016 / tt-bct).
7. Nếu lãi vay quá hạn, hãy tính lãi vay phải trả cuối kỳ và ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lãi cho vay sản xuất và kinh doanh); TK 154, 241 (lãi cho vay hoạt động đang triển khai) (theo Thông tư 133/2016 / tt-bct); Nợ TK 627, 241 (lãi vốn hóa ) (theo thông tư 200/2014 / tt-btc); có tài khoản 335 – phải trả.
8. Nếu doanh nghiệp phát hành trái phiếu bằng mệnh giá và trả lãi sau thì doanh nghiệp phải tính chi phí sản xuất kinh doanh phải trả trong kỳ hiện tại hoặc vốn hóa chi phí lãi vay của các đối tượng sau, ghi vào sổ các chủ đề sau:
p>
Nợ TK 154, 241 (lãi vay tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) (theo thông tư 133/2016 / tt-bct); nợ TK 627, 241 (lãi vốn hóa) (theo 200/2014 / TT-btc Thông báo số); Tài khoản 635 – Phí Tài chính (nếu bao gồm cả lãi vay trong Phí Tài chính); Tài khoản 335 – Các khoản phải trả (lãi trái phiếu phải trả cho kỳ hiện tại).
➤ Cuối kỳ, công ty trả gốc và lãi cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 – Lãi gộp trái phiếu; Nợ TK 34311 – Mệnh giá; Các TK 111, 112 …
9. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo hình thức chiết khấu, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn) thì doanh nghiệp phải tính cả chi phí lãi vay phải trả trong kỳ hiện tại vào chi phí sản xuất, hoạt động hoặc vốn hóa từng Giai đoạn. , viết:
Nợ TK 154, 241 (lãi tiền vay tính vào chi phí công trình) (theo thông tư 133/2016 / tt-bct); nợ TK 627, 241 (lãi vốn hóa) (theo thông tư 200/2014 / tt- btc); Có TK 635 – Phí tài chính (nếu lãi được bao gồm trong Phí tài chính); Có TK 335 – Các khoản phải trả (lãi trái phiếu phải trả cho kỳ hiện tại); Có TK 34312 – Trái phiếu chiết khấu (số pb trong kỳ).
➤ Cuối kỳ, công ty trả gốc và lãi cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 – Lãi gộp trái phiếu; Nợ TK 34311 – Mệnh giá; Các TK 111, 112….
v. Một số câu hỏi về Tài khoản 335 – Thanh toán Phí
nguyễn yên – phòng kế toán alpha