Kỹ thuật tưới tiêu để cây sầu riêng phát triển tối ưu. Việc tưới nước cho cây sầu riêng cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và năng suất sau này của cây sầu riêng.
Mục tiêu: – Nhu cầu nước hiện tại, thời gian tưới và tiêu cho cây sầu riêng – Tưới tiêu theo nhu cầu nước của cây sầu riêng.
Xác định nhu cầu nước của cây trồng
Khi cây còn nhỏ, chưa ra hoa nên cây cần được tưới đủ nước. Nếu không có nước, cây có thể chết và khô héo (Hình 4.1.1). Quá nhiều nước cây sẽ không ra rễ và sẽ bị thối rữa và chết. Ở giai đoạn này, yêu cầu độ ẩm của cây sầu riêng là 65 – 80% độ ẩm tối đa. Giai đoạn mới trồng, tưới nước kịp thời và đầy đủ thì cây con sẽ mau bén rễ và xanh tốt.
– Khi cây ra hoa, kết quả: + Cần nhiều nước tưới hơn khi cây còn non. + Trong năm tùy theo mùa sinh trưởng mà yêu cầu về độ ẩm khác nhau: cây cần ẩm thấp trước khi ra hoa. Độ ẩm cao 70-90% là cần thiết để đậu quả, đặc biệt khi quả lớn nhanh. Nếu không đủ nước quả sẽ bị rụng làm giảm năng suất và chất lượng quả.
Tuy nhiên, cũng không cần độ ẩm tối đa vì nó ức chế hoạt động của rễ và quả sẽ rụng do rễ không hút đủ dinh dưỡng để nuôi cây, khi cây thiếu nước ta tưới để làm cho cây phát triển. Bị sốc nước, hoa và quả sẽ rụng.
Nhu cầu nước thấp (khoảng 50 – 60%) khi quả sắp chín. Độ ẩm cao, chất lượng quả giảm sút, quả chín muộn.
Tưới nước cho sầu riêng
Bước 1. Xác định thời điểm tưới nước cho cây sầu riêng
<3
– Thời kỳ ra hoa và đậu quả (Hình 4.1.4): + Trong thời kỳ ra hoa, sầu riêng cần tưới 2 ngày 1 lần để hạt phấn khỏe, nhưng giảm 2/3 lượng nước ở mỗi giai đoạn 1 tuần. trước khi ra hoa tưới nước. + Sau khi đậu quả tăng dần lượng nước đến mức bình thường để tạo điều kiện cho quả sinh trưởng khỏe, chất lượng tốt.
Bước 2. Xác định độ ẩm của đất liên quan đến nhu cầu của cây trồng
– Dùng máy đo độ ẩm hoặc bằng tay để kiểm tra độ ẩm của đất theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây sầu riêng để xác định lượng nước tưới cũng như cách tưới hợp lý.
– Quan sát lớp đất mặt và sức chịu nước của cành và lá, đặc biệt là các phần non. Thời gian quan sát tốt nhất là vào buổi trưa, khi cây thoát hơi nước nhiều nhất và lá khô héo nếu đất thiếu ẩm. Tưới nước là cần thiết nếu độ ẩm của đất giảm xuống dưới mức yêu cầu của cây.
Ví dụ: Nếu độ ẩm của đất ở giai đoạn cây con là 50% thì phải tưới ngay để đưa độ ẩm về 65-80% … nhưng nếu độ ẩm của đất ở giai đoạn trưởng thành là 8. nó phải được thoát nước ngay lập tức.
Bước thứ ba, chọn phương pháp tưới nước
Thủy lợi là một biện pháp kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của sầu riêng. Tùy theo tình hình cụ thể (kinh phí, thời gian,…) mà chọn phương pháp tưới phù hợp. Dưới đây là một số cách tưới nước cho cây sầu riêng:
1. Tưới nước bằng dụng cụ đơn giản (thủ công): tưới từng gốc sầu riêng bằng xô, xô …
Phương pháp này đơn giản chỉ cần thêm nước vào hệ thống rãnh vườn (Hình 4.1.5) và sử dụng các dụng cụ đơn giản như xô, bình tưới hoặc dụng cụ tự chế (Hình 4.1.6) để cung cấp đủ độ ẩm cho sầu riêng.
2. Tưới bằng dây mềm (tưới bán thủ công): Dùng ống nhựa dẻo có gắn máy bơm tưới để phun nước vào gốc cây (Hình 4.1.7).
Khi tưới nước bằng dây mềm, bạn cần chuẩn bị sẵn máy bơm nước, hệ thống điện, đường ống dẫn nước và dây tưới. Hệ thống điện cần được lắp đặt trước (Hình 4.1.8), sau đó đặt máy bơm nước bên ngoài vườn để bơm nước (Hình 4.1.9), và lắp đặt ống dẫn nước ở bất cứ nơi nào cần tưới (Hình 4.1. .9). Hình 4.1.10) và cần tưới cho cây nào thì nối vòi với đường ống dẫn đến cây đó (Hình 4.1.11).
Tưới thủ công và bán thủ công rất dễ dàng, nhưng tốn nhiều công sức và khó áp dụng trên diện tích lớn.
3. Tưới nhỏ giọt:
Tưới nhỏ giọt là phương pháp tưới nước thấm từ từ vào đất, nước sẽ đi trực tiếp vào bộ rễ mà không lãng phí nước ở nơi không có cây sinh trưởng (Hình 4.1.12).
* Ưu điểm:
– Mức tiêu thụ nước tưới thấp. – Giảm mất nước do nắng gió. – Không yêu cầu áp lực nước lớn và hạn chế cỏ dại. – Có thể bón phân qua hệ thống tưới nhỏ giọt, tiết kiệm phân bón và công lao động.
* Nhược điểm: Chi phí ban đầu hơi cao.
Có hai loại ống tưới: 1. Được chôn dưới đất (Hình 4.1.16) và trên mặt đất (Hình 4.1.17). Ưu điểm của ống trên mặt đất là vị trí đặt ống dễ điều khiển và điều chỉnh, lắp đặt tương đối tiết kiệm nhân công.
Nhược điểm là xơ rối và dễ lão hóa do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Ngược lại, các đường ống ngầm có thể tồn tại lâu hơn và giảm đáng kể lượng nước bị mất do bay hơi, nhưng việc đào tại chỗ cần có thời gian và có thể khó tìm thấy các đoạn bị tắc hoặc bị hư hỏng.
>
Vật liệu Yêu cầu – Nước mặt hoặc Nước ngầm. – 1 máy bơm thường động cơ điện hoặc dầu, xăng, có khả năng bơm nước lên độ cao 3,5m. Có thể lắp nhiều rơ le tự đóng (cho hệ thống bơm điện tự động bơm nước vào bồn nước). – Ống PV cứng có đường kính 30-40mm hoặc 60mm làm ống dẫn nước chính, loại có đường kính 16-21mm làm ống phụ.
Các phụ kiện được sử dụng để lắp ráp hệ thống đường ống bao gồm ống cuộn, đầu thẳng, phụ kiện tee, bộ giảm đường ống, ống van bướm và keo dán cho các mối nối. – Một ống nhựa dẻo có đường kính 5 mm – 16 mm và một đầu phun ly tâm, cố định và nhỏ giọt (Hình 4.1.18). Ống nhỏ giọt có ống và van cho hệ thống truyền “nước biển” có thể được thực hiện trong bệnh viện.
-Vật liệu làm bể chứa nước bao gồm:
+ 4 hoặc 6 cột bê tông, bằng gỗ vuông hoặc tròn, dài 3-4m, với các tấm dệt kim dày làm tấm đệm chống lún và chống xoay cho cột.
+ Một số cây đan chéo nhau. Cần có ít nhất 8 dầm dọc và 3-4 dầm đỡ đáy bể.
+ Các tấm vách và đáy bể dày hơn 2 cm. 1 tấm bạt (mủ sọc) và một lớp mủ trong dày để làm luống 2 lớp.
+ Một khớp nối răng bằng đồng hoặc nhựa có đường kính phù hợp với đường kính của ống chính; ống nối này dùng cho đường dẫn nước vào nên cần có 2 vòng đệm dạng lưới và 2 vòng đệm bằng cao su để tránh rò rỉ nước.
+ Yêu cầu bộ lọc nước thô dạng túi được lắp phía trên đầu vào của nước.
+ Một số vật liệu lợp mái được làm từ vật liệu có sẵn, chẳng hạn như lá hoặc lá.
Thực hiện
– Sử dụng khoan hoặc vít số 7 để xây dựng hệ thống cột, đường chéo, xà ngang và xà dọc
– 10 cm, dùng dây dọi, ống lọ để dóng các mặt phẳng dọc và ngang.
– Dùng đinh dài 5cm đóng tấm ván từ trong bể ra ngoài sao cho thành và đáy bể thật phẳng, có lỗ nước trên tấm ván đáy.
– Trải cao su có sọc và trong và ấn chặt vào các góc và thành bồn.
– Dùng đục tròn tạo đường dẫn nước vào tại vị trí lỗ đã định sẵn dưới đáy hồ (đục lỗ bằng vải cao su 2 lớp), luồn khớp răng trong ở phía dưới (lắp gioăng meka) và đệm cao su) cũng sẽ mềm Ống được đưa vào bên ngoài và vặn chặt.
Hiện nay trên thị trường có các loại bồn nhựa có dung tích lớn hơn hoặc bằng 1m3có nắp đậy rất tiện cho việc lắp đặt bồn và không phải thiết kế mái che cũng có thể được sử dụng rất tốt (hình 4.1.19).
Nối hệ thống tưới vào máy: + Lắp hệ thống ống dẫn chính theo chiều dài thửa đất (hình 4.1.20, 4.1.21) + Nối ống dẫn chính sang ống phụ theo líp bằng khớp nối chữ T giảm đường kính (hình 4.1.22, 4.1.23). + Lắp các ống nhánh tới các gốc cây và lắp vòi phun hay dụng cụ nhỏ giọt (hình 4.1.24).
Lưu ý: Đầu phun và lỗ nhỏ giọt hướng lên trên để tránh tắc ống và dễ dàng kiểm tra lưu lượng nước tưới, gần nguồn nước, lỗ nhỏ giọt nhỏ hơn cuối nguồn nước. Sau đó, hoàn thiện hệ thống và bắt đầu tưới nước. Bảo dưỡng và vận hành – Tất cả các đường ống chính và phụ cần được chôn sâu 20-30cm để kéo dài tuổi thọ của đường ống, các đầu ống nhánh cũng cần được che chắn để tránh ánh nắng và rêu mốc phát triển trong đường ống. – Thường xuyên vệ sinh bộ lọc nước trên bồn tắm. – Sau khi mùa tưới kết thúc, mở khóa đầu ống nhánh để hút bùn ra khỏi toàn bộ hệ thống. 4. Tưới rãnh (Hình 4.1.27) là phương pháp tưới nước cho phép nước chảy dọc theo các rãnh được thiết kế giữa các cây. Nước ngấm dần vào đất và cung cấp cho cây
Ưu điểm:
+ Tiết kiệm và chủ động nước tưới cho vườn cây, lớp đất mặt còn tơi xốp, không chặt, kết cấu đất chắc, không bị xói mòn, không bị rửa trôi chất dinh dưỡng. + Giảm thất thoát nước do bay hơi nên tưới hiệu quả hơn. + Nước vào cây qua bộ rễ và không làm ướt lá nên tránh được một số bệnh cho cây.
Nhược điểm:
+ Một số nước bị lãng phí ở cuối kênh tưới. + Vận chuyển công cụ sản xuất qua rãnh khó khăn; + Chi phí nhân công lớn và việc tân trang lại máng xối mất nhiều thời gian. + Người quản lý nước phải biết cách kiểm soát mực nước hợp lý.
Có hai cách bố trí cho các mương thủy lợi đồng bằng:
+ Khi độ dốc mặt đất nhỏ hơn khoảng 0,2-0,5% thì có thể bố trí chạy dọc theo độ dốc mặt đất. + Khi độ dốc mặt đất lớn hơn 0,5%, nên bố trí mái dốc vuông góc với mặt dốc để hạn chế vận tốc dòng chảy lớn và giảm xói mòn đất.
Đối với vùng núi, bán sơn địa và dốc không bằng phẳng, có thể bố trí sườn theo đường đồng mức.
Tùy từng trường hợp, chúng ta có thể phân biệt hai loại mương: mương cạn (không giữ nước) và mương sâu (có tích nước).
Rãnh cạn (rãnh không giữ nước) là khi nước thấm vào đất. Loại này thích hợp với đất có độ dốc thấp (dưới 0,2 – 0,5%). Khi thấm vào lòng đất, đất thấm có hình quả trứng (Hình 4.1.28) ..
Gọi quả trứng là chiều rộng a và chiều sâu là h. Hình dạng của trứng phụ thuộc vào loại đất: a> h đối với đất sét vừa và nặng, ngược lại a <h đối với đất thịt nhẹ, có độ thấm nước cao như cát, thịt pha cát. Khoảng cách giữa hai rãnh phải căn cứ vào tính chất của đất, bố trí sao cho hai rãnh hình trứng giao nhau, tạo ra độ ẩm ở những nơi ẩm của đất, vừa đủ để rễ cây hút ẩm. Khoảng cách giữa hai rãnh có thể được chọn theo Bảng 4.1.1.
Bước 4. Chuẩn bị nguồn nước, trang thiết bị, dụng cụ và vật tư tưới nước
Các nguồn tưới: sông, hồ, kênh, đập hoặc giếng (Hình 4.1.30). Đảm bảo nước không bị nhiễm mặn, nhiễm phèn. Lưu ý: Không tưới nước bị ô nhiễm từ các nhà máy, cơ sở sản xuất, nước thải từ các khu công nghiệp.
– Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ tưới: cuốc (hoặc cuốc), máy bơm nước (Hình 4.1.31), vòi tưới, vòi … – Vật liệu: dầu, xăng, mỡ …
Bước 5. Tưới nước cho sầu riêng Tưới nước cho sầu riêng theo các giai đoạn khác nhau của quá trình sinh trưởng và phát triển của cây sầu riêng. * Tưới nước sau khi trồng:
– Dùng bình tưới có vòi hoa sen tưới nhẹ quanh gốc (Hình 4.1.32). – Chỉ cần lượng nước tưới vừa đủ, không nên tưới bằng vòi, nếu tưới quá mạnh nước sẽ bị trôi rễ, tróc váng, cây bị úng. khó bắt rễ
Sầu riêng mới trồng nên tưới ngày một lần trong khoảng 4 tháng (hình 4.1.33). Sau đó chỉ tưới khi gặp hạn. Tủ gốc bằng rơm, cỏ khô sẽ bớt được công tưới; nhưng mùa mưa nên bỏ rơm tủ đi vì dễ gây bệnh và cũng là ổ chứa mối hại cây sầu riêng.
* Tưới nước giai đoạn móng công trình (Hình 4.1.34): Khi cây thiếu nước phải tưới ngay. Lượng nước tưới phụ thuộc vào mức độ khô hạn và cách tưới, thường tưới 20 – 30 lít nước cho 1 lần tưới của cây. Khoảng cách giữa các lần tưới từ 15-25 ngày. Bạn càng tưới nhiều, bạn càng tưới ít.
* Tưới nước trong thời kỳ quản lý (Hình 4.1.35): Lượng nước tưới: 60-80 lít / cây, tưới nhân tạo 1 lần, tưới nhỏ giọt 15-20 lít. Khoảng cách giữa các lần tưới tùy thuộc vào tình hình.
Trong giai đoạn ra hoa và đậu quả, cây sầu riêng cần nhiều nước hơn, vì vậy bạn nhớ tưới đủ nước cho cây sầu riêng. Nhưng khi quả sắp chín mà đổ nhiều cơm sầu riêng vào sẽ bị nhão. Lưu ý: Để khắc phục hiện tượng hạt bị úng và nhão, cần rút cạn nước trong mương hoặc ngừng thu hoạch 2 ngày sau khi mưa to. Che gốc sầu riêng bằng màng phủ nilon một tháng trước khi thu hoạch để tránh nước mưa xâm nhập vào rễ, sẽ làm giảm tỷ lệ cùi và hạt chảy nước.
Sau khi có kết quả, thường xuyên duy trì mực nước trong mương vườn ở độ sâu 60-80 cm so với bề mặt (Hình 4.1.36). Bơm nước vào vườn thường xuyên, nhất là sau khi mưa to để không làm tăng mực nước trong mương, luống.
Sầu riêng ráo nước
Xác định tác hại của ngập úng đối với cây sầu riêng
Khi trồng sầu riêng ở các vùng đất thấp, có nguy cơ bị ngập úng do lũ lụt thường xuyên trong những năm gần đây, đặc biệt là các vùng đồng bằng. Lũ ở dbscl thường xảy ra vào ba tháng 9, 10, 11, đỉnh lũ thường tập trung vào cuối tháng 9, tháng 10. Lý do:
1. Hiện tượng đất bị đóng váng bề mặt do mưa rửa trôi, các hạt sét nhỏ tan ra và lấp các khoảng trống dưới đất hoặc do phù sa (lũ lụt) bồi lấp làm cho đất không còn thoáng khí.
2. Đất bị ngập úng, không đủ ôxy để hô hấp cho bộ rễ (chỉ sau 24-48 giờ), đất trở nên quá úng và dễ làm tổn thương bộ rễ.
3. Mực nước trong mương vườn thường rất cao (úng cục bộ hoặc cục bộ) do thoát lũ kém, làm hạn chế và phá hủy bộ rễ mọc sâu dưới lớp đất mặt. Những điều này làm cho đất bị thiếu ôxy, đồng thời bị nhiễm độc bởi khí cacbonic và các chất độc khác, rễ cây bị “chết ngạt” và sau đó bị thối rữa. Do đó, nấm đất (chủ yếu là nấm Fusarium và Phytophthora) rất dễ tấn công và gây hại cây sầu riêng trong và sau mùa lũ. Hiện tượng đứt rễ cũng làm cây “căng thẳng”, tổng hợp một khí độc (etylen) bên trong, gây ngộ độc, dẫn đến vàng lá, rụng lá và đặc biệt là cây bị rút nước.
Vào những mùa nước dâng cao hoặc mưa to kéo dài, đất bị úng nước làm thối rễ non, lâu ngày rễ già bị hại. Cây ngừng sinh trưởng, còi cọc, giảm quả, rụng lá, suy kiệt, chết … (Hình 4.1.37, 4.1.38).
Tuy nhiên, khả năng chịu ngập của sầu riêng thay đổi theo các yếu tố sau: – Tuổi cây: Cây tơ (chưa ra quả) chịu ngập kém hơn cây trưởng thành hoặc đã trồng trên 10 năm. – Trạng thái cây: Cây phát triển sinh khối (chồi, rễ lông, ra hoa, đậu quả) phải tiêu hao nhiều năng lượng dự trữ nên cũng kém chống chịu. – Biện pháp canh tác: cũng ảnh hưởng đến khả năng chống chịu ngập úng của sầu riêng như bón phân (nhất là khi n và p thừa) khoảng một tháng thì ngập úng hoặc mưa lớn sẽ làm giảm khả năng chống chịu của cây rất nhiều. Bằng cách nhìn vào tình trạng mặt đất, màu sắc của rễ và cây, bạn có thể biết được đất bị úng nước và phải thoát nước nhanh như thế nào.
Các dấu hiệu phổ biến là:
Trên mặt đất: Đất trở nên nhão và nước trở thành những vũng nước không thể bơm được. Đất chuyển sang màu xám hoặc có nhiều đốm xám do thiếu oxy hoặc các axit hữu cơ độc hại như hydro sunfua.
Xuất hiện các loại cây ưa nước: như cỏ chồn, cói, rêu, nấm …
Côn trùng: Muỗi, sên, sên xuất hiện.
Trên cây: Lá màu vàng, xám hoặc đen. Thân cây trở nên mềm, dễ đổ ngã, rễ ăn nông, đen, …
Lưu ý: Để hạn chế thiệt hại do ngập úng, cần xử lý vườn trước mùa mưa:
– Nâng cao các bậc thang và gia cố các bờ bao. – Dùng cuốc ba khía xới đất tơi xốp sau đó rải phân giúp phân bón đến cây dễ hơn, hạn chế tổn thương rễ. – Sửa chữa các rãnh, rãnh thoát nước để thoát nước nhanh trong trường hợp mưa lớn, đảm bảo mực nước trong rãnh phải thấp hơn bề mặt 0,6m. Chuẩn bị sẵn một máy bơm để ngăn tích nước. – Khi trời mưa liên tục, cần đào mương phụ sâu 40cm để nước mưa thoát nhanh từ mương ra mương. – Tỉa bớt các chồi kém hiệu quả, chồi vượt trội để hạn chế tiêu hao dinh dưỡng và tránh dịch chuyển rễ ảnh hưởng đến rễ khi bị ngập úng. – Hạn chế đi lại trong vườn có thể làm đầm đất, ảnh hưởng đến bộ rễ của cây và khả năng phục hồi của cây khi nước rút. – Không bón nhiều phân đạm, vì phân đạm có thể kích thích ra chồi non. – Không bón phân hữu cơ chưa hoai mục cho vườn, vì phân hữu cơ tiêu tốn nhiều ôxy và khi đất bị ngập úng, rễ cây sẽ không đủ ôxy để hô hấp. – Để tránh hiện tượng xây xát, chỉ giữ lại phần rễ sau khi cắt. Bạn có thể chọn loại cỏ họ trộn như sả hay nga truật vừa cho đất vườn tốt vừa cho chăn nuôi. – Lớp đất mặt có thể hoàn thổ hàng năm hoặc hai năm một lần, nhưng phải chú ý đến lớp phèn, nếu đắp lên trên phải là lớp phèn. Độ dày của lớp phù sa phải vừa phải (khoảng 5 cm). – Cần bón thêm vôi để hạ phèn, giảm mầm bệnh trong đất (bệnh chốc lở sầu riêng thường xảy ra nếu vườn không thoát nước tốt). – Cỏ dại tươi tốt vào mùa mưa, để hạn chế cỏ dại phát triển, bạn nên dùng Kewugui đốt lá để bảo tồn bộ rễ và giúp khu vườn yên tĩnh hơn.
3.2. Thoát nước trong vườn sầu riêng
Thoát nước hoặc tiêu nước là một biện pháp kỹ thuật nhằm giảm sự tích tụ quá mức của nước trong đất trên đồng ruộng, có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ, sinh trưởng và năng suất của cây trồng. Việc tháo nước trong đất còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc cải tạo đất, rửa mặn, xả phèn, thông thoáng rễ và hạn chế mầm bệnh gây hại cho cây trồng. Đôi khi cần có hệ thống thoát nước để tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển đồng ruộng hoặc cơ giới hóa.
Một. Lợi ích của việc thoát nước kịp thời
– Đất sẽ thoáng khí hơn và cây trồng có thể hấp thụ oxy dễ dàng hơn; – Khi mực nước ngầm thấp hơn, rễ cây dễ mọc sâu hơn và hút nhiều chất dinh dưỡng trong đất hơn; – Đất khô dễ làm cho người và máy móc di chuyển để chăm sóc cây trồng; – đất thoát nước sẽ giúp vi sinh vật hiếu khí hoạt động mạnh, làm cho quá trình phân hủy chất hữu cơ trong đất diễn ra nhanh hơn và thúc đẩy quá trình nitrat hóa (phân hủy nitơ); – việc thoát nước sẽ hạn chế sự phát triển của mầm bệnh và côn trùng; – kỹ thuật thoát nước thích hợp có thể Giảm xói mòn đất.
b. Thiết kế hệ thống thoát nước
Có hai hệ thống thoát nước chính: – Hệ thống thoát nước bề mặt: Được sử dụng để thoát nước khi mưa lớn hoặc lũ lụt / triều cường tràn qua sông dẫn đến ngập úng bề mặt vườn. Trong trường hợp bình thường, hệ thống thoát nước tự chảy được sử dụng (Hình 4.1.39), và nước sẽ tự động chảy từ nơi cao xuống nơi thấp (rãnh thoát nước) theo hướng của dòng nước. Nếu nước nguồn quá lớn phải có đê bao và dùng máy bơm để bơm nước.
-Hệ thống thoát nước ngầm: Chủ yếu dùng cho mực nước ngầm dâng cao (do mưa, lũ, triều cường) làm úng rễ cây trồng.
Đối với hệ thống thoát nước ngầm, thường sử dụng các ống cống chôn dưới rễ cây, và nước được thu gom vào các đường ống và được bơm ra ngoài bằng máy bơm hoặc trọng lực (Hình 4.1.40).
Hệ thống thoát nước ngầm có thể có ưu điểm là ít bị ăn mòn hơn hệ thống thoát nước bề mặt, nhưng chi phí đầu tư và bảo trì sẽ cao hơn.
Một số điểm cần lưu ý khi bố trí kênh tiêu: + Kênh tiêu phải bố trí ở vùng trũng thấp để dễ lấy nước bằng dòng chảy tự chảy; + Kênh tiêu phải ngắn để thoát nước nhanh từ khu vực sang. bị thoát nước, giảm khối lượng công trình; + Tránh để cống đi qua khu vực có nhiều vật cản, công trình, khu vực có nền móng không chắc chắn. + Tận dụng các bãi đá ngầm tự nhiên để xây dựng các kênh tiêu, nạo vét các kênh nếu cần thiết để lấy nước thải; + Kênh tiêu có thể kết hợp với kênh giao thông.
c. Thoát nước mùa mưa
Phương châm thoát nước là sự kết hợp giữa “vỉa hè – cống ngầm”: – Đường lát: các khu vực thoát nước riêng biệt dựa trên các yếu tố địa hình để phân phối lượng nước cần thoát. Tức là, nước ở tiểu khu nào được tiêu thụ ở đó. ——Nước rửa: Để nước lắng đọng tại chỗ ở những nơi trũng thấp hoặc chứa tạm thời trong ao, mương, rãnh thoát nước. – Thoát nước: Sử dụng các biện pháp thoát nước nhanh, nơi dễ thoát nước. Đôi khi việc thoát nước cần có các biện pháp hỗ trợ, chẳng hạn như dùng máy bơm để hút nước ra khỏi vườn. Tóm lại, mở rãnh trên giàn cói và thoát nước ngay trong rãnh (hoặc bơm nước tùy theo thủy triều xuống) để hạ nhanh mực nước trên giàn, giúp đất thoáng khí nhanh, bộ rễ phục hồi nhanh hơn.
d. Phục hồi vườn cây sau ngập lụt
Sau mùa lũ, quy trình kỹ thuật dễ ảnh hưởng đến năng suất của các vụ sau nếu không được chăm sóc đúng cách. Do đó, cần phải có các biện pháp xử lý.
– Cày (trong khu vực tán cây) bằng tăm (dài 8 – 10 cm) để phá váng và giúp đất thoáng khí (Hình 4.1.41).
– Đào rãnh để nước thoát ra khỏi vườn nhanh chóng. – Nên phun phân bón lá có chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng mà cây cần như: n, p, k, ca, mg, s, fe … phun lên lá và thân. Tỉa chồi non và tiêu lá non trong thời kỳ vườn bị ngập úng. – Có thể dùng phối hợp phân diamoni photphat (dạng công nghiệp) và sunfat kali theo tỷ lệ: 2 phần diamoni photphat, 1 phần kali sunfat, trộn đều rồi lấy 100 – 150 gam hòa tan trong bình 10 lít và phun đều. . Lá cây. – Trong giai đoạn này cần bón thêm vôi cho vườn với lượng 0,5 – 1 kg / gốc (khoảng 500 kg – 1.000 kg / ha). Chú ý điều trị nấm bệnh ở rễ và rễ bằng thuốc thích hợp.
Tài liệu Hướng dẫn Tưới và Thoát nước cho Vườn Sầu Riêng đã hoàn tất. Cảm ơn đã dành thời gian để viết bài viết này.