Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng – Tư vấn pháp luật: Luật Việt An

Hợp đồng là văn bản thỏa thuận, giao dịch giữa các bên về việc thực hiện công việc, trong đó xác định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong việc hướng dẫn và thực hiện hợp đồng. Tuân thủ các quy định của pháp luật và nội dung của hợp đồng.

Nhưng trên thực tế vẫn có trường hợp quyền và nghĩa vụ của các bên bị vi phạm gây ra tranh chấp. Có thể nói, tranh chấp hợp đồng là sự xung đột, bất đồng giữa các bên trong quan hệ hợp đồng về việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc một bên trong hợp đồng cố tình không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận. .

Tư vấn tranh chấp hợp đồng

Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng: 09 33 11 33 66

Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng

Hiện tại, trên thực tế, các tranh chấp hợp đồng thường được giải quyết theo bốn cách chính sau:

  • Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua thương lượng: Là phương thức đầu tiên được hai bên tranh chấp lựa chọn và trên thực tế hầu hết các tranh chấp thương mại, thương mại đều được giải quyết theo cách này. Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp bằng phương thức tự thương lượng trên nguyên tắc tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên.
  • Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua hòa giải: Hòa giải là khi các bên tranh chấp thảo luận và thống nhất giải quyết tranh chấp theo một cách thông qua một bên trung gian (hòa giải viên / trung tâm hòa giải), và tự nguyện thực hiện giải pháp đã thỏa thuận thông qua hòa giải.
  • Giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng trọng tài: nghĩa là các bên đồng ý gửi tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra trọng tài và sau khi xem xét tranh chấp, trọng tài sẽ được tiến hành và phán quyết ràng buộc sẽ được đưa ra các bữa tiệc.
  • Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua toà án: Đây là phương thức giải quyết tranh chấp mà cả hai bên giải quyết tranh chấp của mình thông qua một cơ quan tố tụng.
  • Quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng

    Mỗi phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng sẽ có một cơ quan tương ứng chịu trách nhiệm giải quyết tranh chấp hợp đồng, bao gồm:

    • Phương thức giải quyết thương lượng được áp dụng: các bên chủ động gặp gỡ, trao đổi, tìm kiếm giải pháp có tiếng nói chung về những mâu thuẫn giữa các bên. Bằng cách này, các bên cũng có thể nhờ sự hỗ trợ của luật sư, phân tích cơ sở pháp lý và đưa ra ý kiến ​​pháp lý, để các bên hiểu rõ, thấy rõ quyền và trách nhiệm của mình, từ đó tìm ra giải pháp và thực hiện quyền hòa giải. và nghĩa vụ giữa các bên.
    • Thông qua hòa giải: người hòa giải thực hiện hòa giải, còn được gọi là người hòa giải;
    • Với Trọng tài: Ban Trọng tài;
    • Được giải quyết thông qua quá trình xét xử: Tòa án nhân dân.
    • Người hòa giải tiến hành hòa giải (Người hòa giải)

      Phương thức hòa giải là phương thức đầu tiên được sử dụng khi có tranh chấp hợp đồng. Hòa giải là khi các bên tranh chấp thảo luận, thống nhất để đạt được thỏa thuận về giải pháp khắc phục sự khác biệt của mình và tự nguyện thực hiện giải pháp đã thỏa thuận thông qua hòa giải. Khi lựa chọn phương thức hòa giải, các bên có thể tiến hành theo một trong các cách sau:

      • Tự hòa giải: Một quy trình trong đó các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận để giải quyết tranh chấp thông qua các cuộc thảo luận của riêng họ (tương tự như cách tiếp cận tự nhiên) mà không có sự ảnh hưởng hoặc hỗ trợ của hòa giải viên. thương lượng).
      • Hòa giải Hòa giải: Đề cập đến việc hòa giải lẫn nhau giữa các bên trong tranh chấp với sự hỗ trợ và giúp đỡ của bên thứ ba (hòa giải viên). Hòa giải viên có thể là cá nhân, tổ chức hoặc tòa án do các bên tranh chấp lựa chọn hoặc pháp luật quy định.
      • Hòa giải ngoài tòa án: hòa giải giữa các bên trước khi nộp đơn lên tòa án hoặc trọng tài.
      • Hòa giải theo thủ tục: Hòa giải tại tòa án, trọng tài (hòa giải với sự hỗ trợ của tòa án, tòa án hoặc trọng tài) khi các tổ chức này giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của một bên. Trong trọng tài, tòa án sẽ ra quyết định công nhận thỏa thuận của các bên, có hiệu lực thi hành đối với các bên.
      • Vì vậy, hòa giải viên tiến hành hòa giải xảy ra khi các bên tranh chấp đang tiến hành hòa giải hoặc dàn xếp.

        Đối với hòa giải hòa giải, hòa giải viên có thể là một cá nhân, một tổ chức hoặc một tòa án được lựa chọn theo thỏa thuận của các bên trong tranh chấp hoặc theo quy định của pháp luật. Thông thường, cá nhân được chọn làm hòa giải viên thường là người có uy tín, được các bên tin cậy và có chuyên môn về vấn đề đang được đề cập. Đối với tranh chấp hợp đồng lao động, hòa giải viên lao động là người có thẩm quyền hòa giải.

        Mục đích của hòa giải không nhằm xác định ai đúng ai sai dựa trên chứng cứ và các quyền và nghĩa vụ pháp lý như trọng tài hay tòa án. Vì vậy, hòa giải viên không đưa ra giải pháp mà chỉ giúp các bên thương lượng tìm ra lợi ích chung và đạt được giải pháp tuân thủ tự nguyện và được cả hai bên chấp nhận.

        Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua trung tâm trọng tài và trọng tài viên

        Không phải tất cả các tranh chấp hợp đồng đều yêu cầu trọng tài. Theo Điều 2 của Luật Trọng tài Thương mại 2010, các trọng tài viên có quyền giải quyết các tranh chấp sau:

        • Tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại giữa các bên.
        • Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một trong số họ có hoạt động kinh doanh.
        • Các tranh chấp khác giữa các bên theo quy định của pháp luật sẽ được giải quyết thông qua trọng tài. “
        • Tuy nhiên, nếu có thỏa thuận trọng tài, trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp cụ thể. Thỏa thuận trọng tài là sự thỏa thuận của các bên để đưa tranh chấp đã phát sinh hoặc sẽ phát sinh ra trọng tài. Trong thỏa thuận trọng tài, các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn trọng tài viên thích hợp, chỉ định trọng tài viên để thiết lập hợp đồng (hoặc ủy ban) giải quyết tranh chấp. Khi đã đạt được thỏa thuận trọng tài, các bên chỉ có thể khởi kiện ra trọng tài theo thỏa thuận. Nếu các bên đồng ý trọng tài thì Toà án sẽ không tham gia giải quyết trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thi hành.

          Ở Việt Nam, trọng tài được tổ chức dưới hình thức trung tâm trọng tài thường trực. Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (viac) và Trung tâm Trọng tài được thành lập theo quy định của Luật Trọng tài thương mại năm 2010.

          Trọng tài dựa trên nguyên tắc xét xử một lần và phán quyết của trọng tài là cuối cùng: các bên không được kháng cáo lên tòa án hoặc các tổ chức khác. Các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết của trọng tài trong thời hạn quy định trong phán quyết. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các bên có quyền yêu cầu tòa án bỏ phán quyết trọng tài.

          Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua tòa án nhân dân

          Nếu tranh chấp hợp đồng xảy ra mà các bên không thương lượng, giải quyết được thì có thể đưa ra tòa án nhân dân giải quyết. Tòa án nhân dân có thẩm quyền đối với hầu hết các tranh chấp. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng của tòa án được chia thành bốn bước:

          Bước 1: Thẩm quyền vụ án

          Thẩm quyền xét xử theo từng trường hợp cụ thể là việc chúng tôi xác định liệu tranh chấp có thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án hay không. Từ Điều 26 đến Điều 34 Luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án trong từng trường hợp cụ thể. Chi tiết như sau:

          • Tranh chấp hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền của tòa án theo Điều 26 (3);
          • Tranh chấp hợp đồng thương mại theo Điều 30;
          • Điều 32 Tranh chấp về hợp đồng lao động.
          • Bước 2: Phân xử theo thẩm quyền

            Luật Tổ chức Tòa án nhân dân chia thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án thành các cấp sau đây:

            • Tòa án nhân dân tối cao;
            • Tòa án nhân dân cấp cao hơn;
            • Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh);
            • Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện);
            • Court-Martial.
            • Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật tố tụng dân sự; Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật tố tụng dân sự.

              Bước 3: Quyền hạn theo lãnh thổ

              Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng của các tòa án cấp huyện được xác định như sau:

              • Tòa án nơi bị đơn sinh sống, làm việc, bị đơn là cá nhân, trụ sở của bị đơn và bị đơn là cơ quan, tổ chức có khả năng giải quyết các hợp đồng dân sự, thương mại, lao động theo cấp sơ thẩm. thủ tục Các tranh chấp quy định tại các Điều 6, 28, 30 và 32;
              • Nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở của nguyên đơn và nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức thì các bên có quyền, bằng văn bản đồng ý của hai bên, gửi đơn yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn đặt trụ sở cư trú hoặc làm việc để giải quyết các quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Đạo luật này các tranh chấp dân sự, thương mại, thương mại và lao động;
              • Đối tượng của tranh chấp là bất động sản và chỉ tòa án nơi có bất động sản đó mới có thẩm quyền xét xử.
              • Lưu ý: Nếu một vụ việc dân sự đã được đưa ra toà án và đang được giải quyết theo quy định của Bộ luật này về thẩm quyền của Toà án cấp huyện thì Toà án đó phải tiếp tục xét xử ngay cả khi thẩm quyền của Toà án đó đã thay đổi . Nơi cư trú, trụ sở chính hoặc địa chỉ giao dịch của bên đó trong thời gian đóng cửa.

                Bước 4: Thẩm quyền của Tòa án về Lựa chọn của Nguyên đơn

                Tranh chấp dân sự, thương mại, thương mại và hợp đồng lao động quy định tại Điều 40 Khoản 1 Luật Tố tụng dân sự thì nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án để giải quyết:

                p>

                Nếu không biết nơi ở, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn sinh sống, làm việc, trụ sở cuối cùng hoặc có tài sản. :

                • Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh của tổ chức, nguyên đơn có thể đệ đơn yêu cầu Tòa án nơi tổ chức đặt trụ sở hoặc nơi đặt chi nhánh của tổ chức đó giải quyết;
                • Trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở tại Việt Nam hoặc vụ án có tranh chấp về bảo trì thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc, trụ sở của mình giải quyết. quyết định;
                • Trong trường hợp có tranh chấp về thiệt hại ngoài hợp đồng, nguyên đơn có thể khởi kiện ra tòa án nơi cư trú, nơi làm việc, trụ sở hoặc nơi xảy ra thiệt hại;
                • Do tranh chấp về bồi thường thiệt hại, quyền lợi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác của người lao động nên nguyên đơn là người lao động và có thể yêu cầu anh ấy / cô ấy để sống hoặc làm việc giải quyết của tòa án;
                • Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng nhà thầu hoặc người trung gian, thì nguyên đơn có thể yêu cầu nơi cư trú, nơi làm việc, trụ sở chính hoặc nhà thầu, nơi ở và hiệu lực của người đóng vai trò trung gian;
                • Nếu tranh chấp phát sinh ngoài quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi giao kết hợp đồng giải quyết;
                • Nếu bị đơn sinh sống, làm việc, trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể khởi kiện ra Tòa án nơi một trong các bị đơn sinh sống, làm việc, có trụ sở;
                • li>

                • Trong trường hợp tranh chấp tài sản mà các bất động sản nằm ở các quận khác nhau, nguyên đơn có thể nộp đơn lên tòa án nơi có một trong các bất động sản đó. ”
                • Tòa án có quyền xét xử đơn và xem xét đơn sau khi thẩm quyền của tòa đã được xác định một cách hợp lệ. Nếu đơn yêu cầu hợp lệ thì Tòa án thông báo cho nguyên đơn nộp án phí và tiền tạm ứng án phí. Tòa án sẽ thụ lý vụ án khi nhận được biên lai nộp phí và tiền tạm ứng án phí.

                  Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục tư pháp được quy định trong Luật Tố tụng dân sự.

                  Dịch vụ pháp lý Việt Nam tư vấn và giải quyết tranh chấp hợp đồng

                  • Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng;
                  • Tư vấn về việc xác định căn cứ giải quyết tranh chấp và cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp;
                  • Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng, chuẩn bị liên hệ và thương lượng với các bên quan tâm;
                  • Tổ chức thương lượng và hòa giải giữa các bên tranh chấp hợp đồng và thay mặt khách hàng thương lượng và hòa giải;
                  • Trao đổi và hướng dẫn khách hàng thu thập tài liệu, bằng chứng và cung cấp thông tin;
                  • Ủy quyền cho luật sư gặp gỡ và thảo luận với các tổ chức trọng tài, tòa án và cơ quan thi hành án để bảo vệ tốt nhất các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của khách hàng.
                  • Quý khách hàng gặp khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vui lòng liên hệ với Công ty Luật Yuean để được giải quyết nhanh nhất, chính xác nhất và hiệu quả nhất!

Related Articles

Back to top button