Tranh chấp xác nhận / từ chối, tranh chấp quyền sử dụng đất, ranh giới, ngõ … p>
Luật Đất đai năm 2013 (số 45/2013 / qh13 ngày 29 tháng 11 năm 2013), Điều 202, Khoản 2, Chương 13 và Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau: p>
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Đối với những tranh chấp đất đai mà hai bên không hòa giải được thì nộp đơn yêu cầu hòa giải tại Ủy ban nhân dân thị trấn nơi có đất tranh chấp. (Ảnh minh họa. Tín dụng hình ảnh: nam duong / Lao động hàng ngày)
Tranh chấp đất đai mà hai bên tranh chấp không hòa giải được thì làm đơn yêu cầu ủy ban nhân dân cấp thị xã nơi có đất tranh chấp hòa giải.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương, trong quá trình thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân thị trấn được giải quyết trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.
Việc hòa giải phải bằng văn bản, có chữ ký của các bên và được Ủy ban nhân dân thị trấn xác nhận là hòa giải thành công hay không thành công. Biên bản hòa giải được gửi cho hai bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Trường hợp hòa giải thành mà hiện trạng ranh giới, chủ sử dụng đất thay đổi thì Ủy ban nhân dân thị trấn gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Tranh chấp đất đai giữa gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, các trường hợp khác chuyển đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Tài sản khác gắn liền với đất.
Trong khi đó, tại Nghị quyết số 04/2017 / nq-hĐtp ngày 05 tháng 5 năm 2017 (số 04/2017 / nq-hĐtp, số 04/2017 / nq-hĐtp), Điều 3, Điều 2, đã chỉ đạo một số quy định tại Điều 1 và Điều 1) 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015 / qh13 về việc trả lại đơn yêu cầu và quyền khởi kiện vụ án) Quy định:
Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013, nếu tranh chấp không được Ủy ban nhân dân thị xã, quận, huyện nơi có tranh chấp giải quyết bằng hòa giải. đất có vị trí thì xác định vụ kiện dân sự 2015 Điều 192 khoản 1 điểm b Bộ luật quy định không có điều kiện khởi kiện.
Các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp giao dịch quyền sử dụng đất, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, phân chia tài sản trong hôn nhân cụ thể là quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất … Thì tại thị trấn, huyện, thủ tục hòa giải. của ủy ban nhân dân thị trấn không phải là điều kiện để khởi kiện.
Do đó, tranh chấp thừa kế đất đai hay còn gọi là tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất không cần hòa giải ở cấp thị xã nơi có đất vì đây không phải là tranh chấp đất đai.
Do đó, trong trường hợp có tranh chấp về thừa kế đất đai, các bên có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân theo quy định.
Theo quy định tại Điều 203 Khoản 2 Chương 13 Luật Đất đai năm 2013, nếu tranh chấp đất đai không giải quyết được thông qua hòa giải của Ủy ban nhân dân thị trấn thì được giải quyết như sau: >
Tranh chấp đất đai, tranh chấp về đất đai mà các bên có một trong các loại giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì Tòa án nhân dân xét xử;
Trường hợp không có một trong các loại giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì các bên chỉ được lựa chọn một trong hai phương thức giải quyết tranh chấp đất đai. Hãy tuân theo các quy tắc sau:
a) gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp lên Ủy ban nhân dân có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 của điều này;
b) Khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng dân sự;
Nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì tranh chấp đất đai được giải quyết như sau:
a) Tranh chấp giữa gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; người không hài lòng với việc giải quyết có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc gửi đơn khởi kiện ra tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Tranh chấp mà một trong các bên tranh chấp là tổ chức, nhóm tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; quyết định giải quyết thì có quyền báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của Luật Tố tụng hành chính Khiếu nại hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân;
Người có quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo khoản 3 của điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Các bên tranh chấp phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành. Nếu các bên không tuân thủ, họ sẽ bị buộc phải thực hiện. /.