viễn thám là gì? thông qua bài viết kiến thức sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tổng quan về viễn thám
Viễn thám là khoa học thu thập thông tin về hình dạng, kích thước và tính chất của một đối tượng, một đối tượng từ một khoảng cách cố định mà không cần tiếp xúc trực tiếp với chúng. điều này được thực hiện bằng cách quan sát và nắm bắt năng lượng phản xạ và bức xạ của vật thể, sau đó phân tích, xử lý và áp dụng các thông tin trên.
- năm 1800: khám phá ra tia hồng ngoại
- năm 1839: bắt đầu phát minh ra nhiếp ảnh đen trắng
- năm 1847: khám phá ra toàn bộ quang phổ hồng ngoại và quang phổ nhìn thấy
- giai đoạn 1850-1860: chụp ảnh từ khinh khí cầu
- 1873: xây dựng lý thuyết về quang phổ điện từ
- 1909: chụp ảnh từ trên không
- Giai đoạn 1910-1920: giải đoán ảnh hàng không
- 1920-1930: sự phát triển của nhiếp ảnh hàng không và đo lường
- li>
- Giai đoạn 1930-1940: sự phát triển của công nghệ radar (Đức, Mỹ, Anh)
- 1940: phân tích và ứng dụng chụp ảnh trên không
- 1950: xác định phạm vi quang phổ nhìn thấy đến vô hình Năm 1961: Liên bang Xô Viết phóng tàu vũ trụ có người lái và chụp ảnh Trái đất từ bên ngoài không gian
- giai đoạn 1960-1970: lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ viễn thám
- năm 1972: Hoa Kỳ. uu. vệ tinh landat-1 được phóng
- Giai đoạn 1970-1980: sự phát triển mạnh mẽ của phương pháp x xử lý hình ảnh kỹ thuật số
- Giai đoạn 1980-1990: các quốc gia thống nhất phát triển thế hệ vệ tinh Landat mới
- năm 1986: Pháp đưa vệ tinh điểm vào quỹ đạo
- Năm 1990 đến nay: phát triển máy thu đa quang, tăng dải và kênh quang phổ, tăng độ phân giải của cảm biến. phát triển nhiều kỹ thuật xử lý mới
Sự phân biệt giữa các loại viễn thám dựa trên các yếu tố sau:
- loại nguồn và tín hiệu nhận được
- hình dạng quỹ đạo vệ tinh, độ cao bay của vệ tinh, thời gian quỹ đạo còn lại
- phạm vi quang phổ của máy thu
Có ba phương pháp chính để phân loại viễn thám:
3.1. được sắp xếp theo nguồn tín hiệu
Dựa trên nguồn của chùm tia tới, viễn thám được chia thành hai loại:
- viễn thám chủ động: nguồn phát tia tới là ánh sáng do các thiết bị nhân tạo, thường là máy phát gắn trên máy bay phát ra.
- viễn thám thụ động: nguồn bức xạ là mặt trời hoặc tự nhiên vật chất.
3.2. phân loại theo đặc điểm quỹ đạo
Theo đặc điểm của quỹ đạo vệ tinh, chúng có thể được chia thành hai nhóm vệ tinh:
- vệ tinh địa tĩnh là vệ tinh có vận tốc góc bằng vận tốc góc của trái đất, có nghĩa là vị trí của vệ tinh so với trái đất là đứng yên.
- vệ tinh địa cực (hoặc gần cực) vệ tinh quỹ đạo là vệ tinh có mặt phẳng quỹ đạo vuông góc hoặc gần vuông góc với mặt phẳng xích đạo của trái đất. tốc độ quay của vệ tinh khác với tốc độ quay của trái đất và nó được thiết kế đặc biệt để thời gian thu được trên mỗi lãnh thổ trên mặt đất là cùng một giờ địa phương và thời gian lặp lại thu được cố định cho một khu vực cụ thể.
3.3. được phân loại theo dải tần nhận được
Tùy thuộc vào bước sóng được sử dụng, viễn thám có thể được phân thành 3 loại cơ bản:
- viễn thám trong dải khả kiến và dải hồng ngoại
Trong nhóm này, mặt trời là nguồn năng lượng chính. mặt trời cung cấp bức xạ có bước sóng ưu thế 0,5 mm. dữ liệu viễn thám thu được trong dải sóng khả kiến phụ thuộc chủ yếu vào phản xạ từ bề mặt vật thể và bề mặt trái đất. thông tin về vật thể được xác định từ phổ phản xạ.
- viễn thám hồng ngoại nhiệt
Mỗi vật thể ở nhiệt độ bình thường tự phát ra bức xạ có độ lớn tối đa là 10 mm. nguồn năng lượng được sử dụng cho viễn thám hồng ngoại do chính đối tượng tạo ra.
- viễn thám tần số cực cao
Viễn thám siêu cao tần sử dụng bức xạ tần số siêu cao có bước sóng từ một đến vài chục cm. Nguồn điện được sử dụng cho máy dò tần số cực cao hoạt động tích cực được phát ra từ máy phát. kỹ thuật ra đa viễn thám chủ động tần số cực cao. radar chủ động chiếu năng lượng vào các đối tượng và sau đó thu bức xạ, tán xạ hoặc phản xạ từ đối tượng.
Nguồn năng lượng được sử dụng cho viễn thám thụ động tần số cực cao được phát ra bởi chính đối tượng. Máy đo bức xạ tần số siêu cao là một cảm biến nhận và phân tích bức xạ tần số cực cao từ một vật thể.