Tìm hiểu về bệnh BẠCH HẦU – Bệnh viện Tai Mũi Họng TPHCM
- Bạch hầu là gì?
- Mầm bệnh
- Dấu hiệu và biến chứng của bệnh bạch hầu
- Kênh truyền dẫn
- Phòng chống bệnh bạch hầu
- Cho con bạn cập nhật về vắc-xin bạch hầu kết hợp: combe five hoặc dpt-vgb-hib (sii), đầy đủ.
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; vệ sinh cơ thể, mũi và họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với những người đang hoặc có thể bị bệnh.
- Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ, đủ ánh sáng.
- Khi có triệu chứng bệnh hoặc nghi mắc bệnh bạch hầu phải cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.
- Trong thời gian có dịch, nhân viên phải uống thuốc phòng ngừa và tiêm phòng theo đúng hướng dẫn và yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền.
Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn bạch hầu gây ra. Bất cứ ai tiếp xúc với mầm bệnh đều có thể phát triển bệnh bạch hầu. Thông thường, trẻ em trong độ tuổi từ 1 đến 10 dễ bị nhiễm kháng thể từ mẹ nhất.
Hiện có thuốc để điều trị bệnh bạch hầu, nhưng ở giai đoạn tiến triển, bệnh bạch hầu có thể làm hỏng tim, thận và hệ thần kinh của bệnh nhân. Ngay cả khi được điều trị, bệnh bạch hầu có thể gây tử vong, giết chết 3% số người mắc bệnh bạch hầu và tỷ lệ tử vong cao hơn ở trẻ em dưới 15 tuổi.
Nguyên nhân gây bệnh bạch hầu là vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae. Đây là vi khuẩn hiếu khí Gram dương. Sở dĩ bạch hầu có thể tiết ra độc tố là do nhiễm vi rút mang gen độc tố.
Vi khuẩn bạch hầu dưới kính hiển vi
Chỉ những chủng mang độc tố mới có thể gây bệnh nghiêm trọng. Các chủng không sinh độc tố chỉ gây viêm họng nhẹ đến trung bình mà không hình thành giả mạc.
Vi khuẩn tiết độc tố, ức chế tổng hợp protein, gây tổn thương mô tại chỗ, hình thành màng giả dày màu trắng xám ở mũi, họng, lưỡi, họng. Chất độc được hấp thụ vào máu và phân phối khắp cơ thể. Chính độc tố này có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm: viêm cơ tim, tổn thương thần kinh, liệt cơ…
Người nhiễm vi rút bạch hầu có thời gian ủ bệnh từ 2-5 ngày (đã nhiễm bệnh nhưng chưa có triệu chứng).
Triệu chứng chính của bệnh bạch hầu là đau họng. Vi khuẩn bạch hầu tạo ra màng giả trắng do các lớp tế bào bị viêm tạo ra màng dính vào hầu họng, vòm miệng mềm, amidan và lưỡi. Nếu không được điều trị, màng bọc thực phẩm có thể lan xuống cổ họng, gây khàn tiếng, khó thở và ho. Mảng giả này có thể chặn đường thở và gây tử vong.
Các triệu chứng rõ ràng nhất của bệnh bạch hầu là các mảng trắng xám trên cổ họng và amidan
Khác với các loại vi khuẩn thông thường khác, vi khuẩn bạch hầu gây viêm họng, sốt, nóng sốt và trở nên nguy hiểm do độc tố của vi khuẩn. Chất độc này theo máu tác động đến các cơ quan lớn trong cơ thể gây viêm tim, thận hoặc tác động đến hệ thần kinh gây tê tay chân, lác, thay đổi giọng nói, co thắt thanh quản.
Bệnh bạch hầu có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm và dẫn đến tử vong
Thông thường vi khuẩn bạch hầu sinh sôi trên hoặc gần niêm mạc cổ họng. Vì vậy, bệnh bạch hầu chủ yếu lây qua dịch tiết.
Lây truyền trực tiếp: Khi người nhiễm bệnh hắt hơi hoặc ho, họ sẽ bắn ra những giọt nhỏ chứa mầm bệnh và những người ở gần đó có thể hít phải. Bệnh bạch hầu lây lan nhanh chóng theo cách này, đặc biệt là ở những nơi đông người.
Lây truyền gián tiếp: Qua vật dụng cá nhân có chứa mầm bệnh. Một số trường hợp mắc bệnh bạch hầu do không rửa sạch cốc uống nước của người bị nhiễm bệnh hoặc chạm vào khăn giấy đã sử dụng của người bị nhiễm bệnh. p>
Cơ chế bệnh sinh của bệnh bạch hầu
Để chủ động phòng chống bệnh bạch hầu, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế khuyến cáo người dân thực hiện các biện pháp sau:
Khuyến nghị của Cục Y tế dự phòng về chủ động phòng chống bệnh bạch hầu
Phòng Quản lý chất lượng