Bạch Phụ Tử

Tên tiếng Việt:

  • cha trắng, xanh san hô, do trong nam.

tên khoa học:

  • jatropha multifida l.

họ:

  • họ Hoa môi (euphorbiaceae)

mô tả:

  • cây nhỏ, có khi cao tới 4 m. thân nhẵn. Lá mọc so le, chia thùy sâu, hình xoắn, các thùy có răng nhọn hẹp, dài 12-15 cm, rộng 1,2-2,5 cm, gốc gần tròn, mặt sau màu xám nhạt; lá đài; lá có dạng sợi.
  • cụm hoa mọc ở kẽ lá gần đỉnh và bao gồm hoa đực và hoa cái riêng biệt, cuống cụm hoa và hoa màu đỏ trông giống như một nhánh san hô đỏ (vì vậy có tên như vậy. là cây san hô); hoa đực có 5 lá đài hợp nhất ở gốc, nhẵn, tràng hoa với 5 cánh hoa nhẵn, nhị 8 hợp ở gốc, bao phấn dài; hoa cái có đài hoa và tràng hoa giống hoa đực, bầu nhẵn.
  • quả nang, hình trứng nhẵn, màu vàng; hạt có kích thước bằng hạt thầu dầu. toàn bộ cây có mủ trắng.
  • thời gian ra hoa: Tháng 5 – 6; Thời gian đậu quả: Tháng 7-8.

sử dụng:

  • cảm nặng, phong co thắt, liệt, nhồi máu huyết ứ, ho, có mủ (hạt).

phân bố, sinh thái:

  • chi jatropha l. Có khoảng 175 loài, phân bố chủ yếu ở châu Mỹ nhiệt đới, châu Á và châu Phi. Ở Việt Nam, chi này có 5 loài. Loài nhộng trắng có nguồn gốc từ châu Mỹ nhiệt đới (từ Mexico đến Paraguay), từ lâu nó đã được du nhập vào Ấn Độ, Malaysia và một số nước nhiệt đới khác ở châu Á (trong đó có Việt Nam). Cây được trồng chủ yếu để làm cảnh và làm thuốc.
  • Ở Việt Nam, Bạch Phú Tử được trồng thưa thớt ở nhiều địa phương để làm cảnh. Một số vườn thuốc của các trạm y tế xã, chùa (nơi có các vị sư chữa bệnh bằng y học cổ truyền) cũng trồng nhiều loại cây này để làm thuốc, toàn cây mọng nước, lá xẻ thùy hạn chế thoát hơi nước nên cây gì. có khả năng chịu được khí hậu khô nóng và thiếu nước. cây kết trái hàng năm; tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, ngoài ra còn có khả năng tái sinh chất dinh dưỡng qua giâm cành.

các bộ phận được sử dụng:

  • rễ, hạt, lá, nhựa mủ. rễ được thu hái vào tháng 3, phơi khô hoặc nướng để sử dụng sau.
  • quả vào mùa thu, lá và mủ thu được quanh năm.

sử dụng:

  • Ở một số nước Đông Nam Á, người ta dùng mủ cây nhộng trắng bôi ngoài để chữa vết thương nhiễm trùng, vết loét và nhiều bệnh ngoài da khác. rễ phơi khô được dùng làm thuốc sắc chữa ăn uống không tiêu, đau bụng, viêm tinh hoàn và phù thũng.
  • lá được dùng làm thuốc tẩy, chữa kiết lỵ và ghẻ. Bạch truật cũng được dùng làm thuốc diệt cá.
  • ở Trung Quốc, người ta dùng rễ bạch truật phối hợp với các vị thuốc nam khác để chữa đau nửa đầu và xuất huyết não, với liều lượng hàng ngày. ngày 5 – 10 g dạng thuốc sắc.
  • dùng ngoài da trong điều trị bệnh bạch biến và các bệnh ngoài da. ở Tây Phi, con nhộng trắng được dùng làm thuốc nhuận tràng.
  • cảm nặng, phong co thắt, liệt, nhồi máu huyết ứ, ho, có mủ (hạt).

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *