Chính quyền là gì? Quy định tổ chức chính quyền địa phương?

Hiện nay, cơ cấu tổ chức của chính quyền từ trung ương đến địa phương được đơn giản hóa và hoàn thiện hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, việc tìm hiểu các cấp chính quyền địa phương là một bài toán khó. Vậy, chính phủ là gì? Quy định về tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam?

Tư vấn Pháp luật Trực tuyến Miễn phí qua Tổng đài: 1900.6568

Cơ sở pháp lý:

– Đạo luật về tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

1. Chính phủ là gì?

Khái niệm chính phủ hiện không có cách giải thích rõ ràng cho câu này. Tuy nhiên, theo cách hiểu của tác giả, chính phủ được hiểu là cơ quan điều hành và quản lý của nhà nước. Chính phủ được chia thành chính quyền địa phương và chính quyền trung ương.

Chính quyền trung ương được hiểu là tập hợp của tất cả các cơ quan nhà nước ở địa phương. Chính quyền địa phương bao gồm chính quyền cấp tỉnh, chính quyền cấp huyện và chính quyền cộng đồng.

2. Cơ quan phân quyền của chính quyền địa phương:

Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp được xác định trên cơ sở phân cấp giữa cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, theo hình thức phân quyền. , phân loại.

Các quyền được chỉ định theo các nguyên tắc sau:

+ Đảm bảo quản trị quốc gia nhất quán về thể chế, chính sách, chiến lược và chương trình giữa các ngành và lĩnh vực; đảm bảo tính nhất quán và minh bạch trong quản lý hành chính quốc gia;

+ Phát huy quyền chủ động, quyền tự chủ của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;

Xem thêm: Những điểm mới cần thiết của Đạo luật về tổ chức chính quyền địa phương năm 2015

+ Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý cấp sở với quản lý vùng và làm rõ nhiệm vụ quản lý quốc gia của chính quyền địa phương các cấp đối với các hoạt động kinh tế và xã hội của vùng. đất đai;

+ Việc phân chia thẩm quyền phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của nông thôn, thành thị, hải đảo và các ngành, vùng lãnh thổ cụ thể;

+ Những vấn đề có từ hai đơn vị hành chính cấp thị trấn trở lên thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương cấp huyện; những vấn đề có từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì chính quyền địa phương cấp tỉnh giải quyết; những vấn đề liên quan đến hai hoặc nhiều tỉnh hơn Những vấn đề thuộc phạm vi đơn vị hành chính cấp dưới thuộc thẩm quyền của cơ quan nhà nước ở trung ương, trừ luật, nghị quyết của quốc hội, nghị định hoặc nghị quyết của quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội, nếu có quy định khác theo nghị định của chính phủ;

+ Trong phạm vi phân cấp, phân quyền, chính quyền địa phương bảo đảm các nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân cấp, phân quyền và chịu trách nhiệm.

+ Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ, chức năng do các cơ quan nhà nước ở địa phương ủy quyền trong phạm vi tham chiếu của mình.

3. Quy định về Tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam:

I. Chính quyền địa phương ở tỉnh

I. c ơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh

– Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các đại biểu của Ủy ban nhân dân do cử tri trong tỉnh bầu ra.

Xem thêm: Quy định về phân cấp của chính quyền địa phương

Tổng số đại biểu Quốc hội được xác định theo nguyên tắc sau:

+ Các tỉnh miền núi và Tây Nguyên có dân số từ 500.000 người trở xuống được bầu 50 đại biểu; dân cư trên 500.000 dân thì cứ 30.000 dân có một đại biểu nhưng tổng số không quá 85 đại biểu;

+ Các tỉnh có không quá 1 triệu dân có thể bầu 50 đại biểu trừ trường hợp quy định tại điểm a điều này; nếu quá 1 triệu dân thì cứ 50.000 dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số số không quá chín mười lăm.

– Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách, Phó Trưởng ban Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh là Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

– Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế – Ngân sách, Ban Văn hoá – Xã hội, trường hợp có nhiều dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại Điều này do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, có không quá hai Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng thành viên Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Viện trưởng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể kiêm nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Viện trưởng Thường trực Đại hội đại biểu nhân dân tỉnh là Ủy viên Thường trực Đại hội đại biểu nhân dân tỉnh.

– Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử để hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, Trưởng đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng đoàn đại biểu do Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

II. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem thêm: Hỏi một Tổ chức Xã hội?

– Ủy ban nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.

– Có không quá 4 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh loại I, không quá 3 Phó Chủ tịch UBND tỉnh loại 2 và loại 3.

– Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.

-Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh gồm các sở, cơ quan tương đương sở.

Thứ hai, cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương cấp huyện

I. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện

– Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm đại biểu ủy ban nhân dân do cử tri trong huyện bầu ra.

Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện được thực hiện theo nguyên tắc sau:

Xem thêm: Tranh chấp về nguồn gốc đất giữa các hộ gia đình và chính quyền địa phương

+ Vùng núi, cao nguyên, hải đảo có dưới 40.000 dân được bầu 30 đại biểu; đối với trên 40.000 dân thì cứ 5.000 dân được bầu một đại biểu, nhưng tổng số đại biểu không quá 40 đại biểu;

+ Khu vực không thuộc điểm a Điều này mà có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; khi vượt quá 80.000 dân thì cứ 10.000 dân thì bầu một đại diện, nhưng số đại biểu không được vượt quá 40;

+ Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở huyện có trên 30 đơn vị hành chính trực thuộc thị xã do Ủy ban Thường vụ Quốc hội xác định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, nhưng không vượt quá tổng số bốn mươi lăm đại diện.

– Thường trực HĐND huyện gồm Chủ tịch HĐND huyện, hai Phó Chủ tịch HĐND huyện và Trưởng ban của các Ban HĐND huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

—— Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập ban pháp chế, ban kinh tế – xã hội, nếu có nhiều dân tộc thiểu số thì thành lập ban dân tộc. Điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại Điều này do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

Ban HĐND huyện gồm Giám đốc, Phó Giám đốc và các ủy viên. Số lượng thành viên Hội đồng nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân cấp huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện do một hoặc nhiều đơn vị bầu cử thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, Trưởng đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng đoàn đại biểu do Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định.

II. c ơ quan của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Xem thêm: Chuyển nhượng đất khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Ủy ban nhân dân huyện gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên.

Có không quá ba Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp I; không quá hai Phó Hiệu trưởng quận, huyện cấp II và cấp III.

Các thành viên của Ủy ban nhân dân huyện bao gồm người phụ trách cơ quan đặc biệt của Ủy ban nhân dân huyện, ủy viên phụ trách quân sự và ủy viên phụ trách công an.

– Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, gồm các phòng, cơ quan tương đương sở.

Ba là, cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương cấp xã

I. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã

– Ủy ban nhân dân xã gồm các đại biểu của Ủy ban nhân dân do cử tri xã bầu ra.

Tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn được xác định theo nguyên tắc sau:

Xem thêm: Đất đang tranh chấp có nằm trong quy hoạch không?

+ Xã miền núi, cao nguyên, hải đảo có từ 1.000 dân trở xuống được bầu mười lăm đại biểu;

+ Các xã miền núi, cao nguyên, hải đảo có từ một nghìn đến hai nghìn dân thì bầu hai mươi đại biểu;

+ Xã miền núi, cao nguyên, hải đảo có từ 2.000 dân đến 3.000 dân thì bầu 25 đại biểu, cứ trên 3.000 dân thì bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số đại biểu không quá 35 người. ;

+ Ngoài các cộng đồng quy định tại các điểm a, b và c của Điều này, cộng đồng có từ 4.000 dân trở xuống được bầu 25 đại diện; đối với cộng đồng có trên 4.000 dân, cứ 2.000 dân thì có 1 đại diện, nhưng số lượng đại diện không quá 35 người.

– Thường trực Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Ủy viên chuyên trách của Ủy ban nhân dân.

– Ủy ban nhân dân xã thành lập Ban Pháp chế và Ban Kinh tế – Xã hội. Ủy ban nhân dân xã gồm có Giám đốc, các Phó Giám đốc và các Ủy viên. Số lượng thành viên của Hội đồng nhân dân thị trấn do Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định. Giám đốc, Phó Giám đốc, Ủy viên Ủy ban nhân dân cộng đồng kiêm nhiệm

Thứ hai, c ơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã

Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Quân sự và Ủy viên Công an.

Xem thêm: Ai được khuyên có quyền thờ cúng liệt sĩ?

Ủy ban nhân dân xã thứ nhất có không quá hai Phó Chủ tịch, xã thứ hai và xã thứ ba có một Phó Chủ tịch.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *