Kỹ thuật nuôi cua biển

Công nghệ nuôi cua biển

Giới thiệu một số đặc điểm sinh học của cua biển: kiếm ăn, sinh trưởng, điều kiện, môi trường sống. Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cua biển: xây dựng ao, cải tạo ao, thả giống, mật độ nuôi, quản lý, chăm sóc và khai thác thủy sản.

Tôi. Đặc điểm sinh học của ghẹ biển: Ghẹ biển phân bố nhiều ở các vùng biển nước ta, trong đó ghẹ xanh có tên khoa học là ghẹ xanh. > (forskal) là loài tương đối lớn, có giá trị kinh tế cao.

1. Khả năng chỉnh sửa

Cua biển là loài ăn tạp có sở thích ăn động vật. Giai đoạn ấu trùng ăn động vật phù du (luân trùng, trùng chỉ, Artemia …). Từ cua con đến cua trưởng thành, thức ăn là cá tươi, ốc, tép.

2. Phát triển

Cua lột xác nhiều lần từ ấu trùng thành con trưởng thành và mỗi lần lột xác làm thay đổi kích thước và hình dạng cấu trúc thực sự của cua.

Thời gian giữa các lần lột xác ở giai đoạn ấu trùng và cá bột thường ngắn hơn 2-3 ngày hoặc 3-5 ngày. Giai đoạn trưởng thành cua thường lột xác theo chu kỳ thủy triều (con nước đầu).

3. Điều kiện môi trường sống

ph : Độ pH của cua sống ở vùng nước lợ từ 7,5 – 9,5, với 7,5 – 8,2 là tốt nhất.

Độ mặn : Cua là một loài muối rộng có thể sống ở vùng nước gần như ngọt với độ mặn cao tới 33% o. Cua lông có khả năng thích ứng mạnh với sự thay đổi của độ mặn có thể được nuôi dọc theo bờ biển Longxuyan, bán đảo Cà Mau và Dahe.

Nhiệt độ nước : Cua biển phân bố rộng rãi và chịu được nhiệt độ nước thấp. Ở vùng biển miền nam nước tôi, cua biển thích nghi với nhiệt độ nước từ 25 đến 290 độ C. Nhiệt độ cao có xu hướng ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sinh lý của cua, là một trong những nguyên nhân khiến cua chết.

Môi trường sống : Cua thích sống ở những nơi có nhiều thực vật thủy sinh, vùng bán ngập nước và bờ bao nơi chúng có thể đào hố và tìm nơi trú ẩn, đặc biệt là khi chúng lột xác. Rừng ngập mặn, cửa sông và ven biển nơi có nhiều cua sinh sống.

Hai. Công nghệ nông nghiệp

1. Xây một cái ao

Ao nuôi cua giống thành cua thương phẩm thường có kích thước từ 500m2 đến 5000m2 và sâu từ 1-1,5m

Vị trí: Nên xây dựng ao ở những khu vực dễ thay nước do thủy triều để giảm chi phí. Chọn những vùng có nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm bởi nước thải công nghiệp, nông nghiệp và nước thải sinh hoạt.

Các ngân hàng trong ao: Các ngân hàng cần phải được nén chặt để ngăn chặn bất kỳ thiệt hại, rò rỉ và sạt lở đất. Đáy bể rộng 3-4m, cao 1,5-2m, cao hơn mực nước triều cao nhất ít nhất 0,5m.

Kênh: Bên trong ao, cách bờ 2-3m, đào kênh rộng 3-4m xung quanh ao. Giữa ao có một cồn cát nổi cách mặt ao 0,2-0,3m. Nên bổ sung cây bụi (cành khô) xuống kênh để cua trú ẩn.

Cửa cống: Nên có hai cửa cống ở mỗi đầu của mỗi hồ bơi, nếu hồ bơi hình chữ nhật, các cửa cống sẽ được đặt ở hai bên của chiều rộng. Các cống thoát nước được đặt gần đáy và kết nối với kênh mương trong ao.

Làm rào chắn trên bờ để ngăn cua băng qua bờ, bằng lưới mỏng hoặc bằng tre. Lan can phải nghiêng 600 độ so với mặt trong của ao, chiều cao của cột phải từ 0,8-1m.

2. Cải tạo ao

Tùy theo độ pH của đáy ao mà có phương pháp xử lý phù hợp, nếu pH đất thấp hơn 6 thì rắc vôi bột (caco3) xuống đáy ao: Xả hết nước và rắc đều vôi bột. trên các ao, kênh, rạch dưới đáy ao. bờ ao.

Lượng vôi rải từ 7-10kg / 100m² ao. Để khô đáy hồ bơi 2 – 3 ngày, sau đó cho nước ra vào 3 – 4 lần để rửa sạch nước phèn.

3. Người chăn nuôi

Nguồn giống cua để nuôi cua chủ yếu là nguồn giống phát triển trong tự nhiên. Cua giống được thu gom thành hàng dưới đáy, trong ghe cào ở cửa sông, ở các bãi bồi vùng ngập mặn. Hiện nay, ở một số nơi đã có người nuôi nhân tạo cua biển

Cua có các kích cỡ:

Cua ớt (chiều rộng mai 0,5-0,7 cm);

Cua me (chiều rộng toa 1-1,5 cm);

Cua đồng mặt đồng hồ (rộng 3-4 cm).

Tốt nhất nên mua cua giống gần đó và nhanh chóng chuyển chúng đến khu vực thả giống sau khi bắt được.

Mỗi ao nên có cua cùng kích cỡ. Bạn cũng có thể chọn kích cỡ cua mong muốn tại nhà cung cấp tôm giống hoặc trước khi thả giống

4. Mật độ thả nuôi

2-3 / m2 đối với cua ớt, 1-2 / m2 đối với cua me, 0,5-1 / m2 đối với cua chuông. Thả vào lúc trời mát và ở nhiều vị trí khác nhau trong ao. Mỗi ao nên thả đủ số lượng trong vòng một hoặc hai ngày.

5. Quản lý và Chăm sóc

Cho ăn : Cua nuôi trong ao phải được cho ăn hàng ngày. Thức ăn chủ yếu là cá tơ, ghẹ, ba khía, đầu cá… Lượng thức ăn hàng ngày khoảng 4 – 6% trọng lượng cơ thể ghẹ, ghẹ thường hoạt động về đêm. Mỗi ngày cho cua ăn 1 lần từ 17h đến 19h.

Cho ăn : Thức ăn được phân bổ đều xung quanh ao để ngăn chặn sự cạnh tranh của cua. Bạn có thể sử dụng màn hình cho ăn để kiểm tra độ thèm ăn của cua. Kiểm tra sàng ăn sau 2-3 giờ cho ăn, nếu cua đã ăn hết thức ăn trong sàng, bạn có thể tăng lượng thức ăn, nếu thức ăn vẫn còn, bạn có thể giảm lượng cho ăn

Thu thập mẫu thường xuyên, tính toán sản lượng cua trong ao và điều chỉnh lượng cho ăn sao cho vừa đủ.

Cua phải được cho ăn hàng ngày và cua không được chết đói. Những con cua lớn bị đói sẽ giết chết những con cua nhỏ ăn thịt. Vì vậy, cua phải có thức ăn dự trữ. Những ngày không có thức ăn tươi nên cho ghẹ ăn thức ăn khô: cá phi lê, tôm khô. Bạn nên ngâm cá khô trong nước vài chục phút để cá mềm trước khi rải xuống ao cho cua ăn.

Đảm bảo môi trường nước sạch là rất quan trọng đối với cua, đặc biệt là trong nuôi mật độ cao, nơi chúng ăn thức ăn tươi sống. Ở những nơi có thủy triều lên xuống hàng ngày nên thay nước thường xuyên. Thay 20 – 30% lượng nước trong ao hàng ngày. Thay nước trong ao mỗi tuần một lần. Nước sạch mới kích thích cua hoạt động, ăn nhiều, lột xác tốt.

Thường xuyên kiểm tra tình trạng của các bờ bao, cống rãnh và chướng ngại vật để tránh bị mất cua.

Trong thời gian nuôi, cua được đánh bắt khoảng 2 tuần một lần và đo sự phát triển của cua, xem xét tình trạng của cua: cua khỏe mạnh, nhanh nhẹn, không có ký sinh trùng bên ngoài; nhìn xoang mang để biết ký sinh trùng. Nếu có nhiễm trùng phải tìm ra nguyên nhân và có biện pháp xử lý.

Vào cuối vụ nuôi cua, trọng lượng cua trong ao tăng lên nên môi trường dễ bị ô nhiễm. Vì vậy, việc thay nước và kiểm tra môi trường thường xuyên là rất quan trọng.

Trong một số trường hợp, đáy hồ bơi có thể tích tụ một lượng lớn thức ăn thừa, thức ăn thối rữa cần được xả nước, đổ và dọn sạch: cạo bề mặt bụi bẩn và thức ăn thừa thối rữa

/ p>

6. Thu hoạch

Thử cua để kiểm tra chất lượng. Cua thương phẩm đạt hơn 250g / con. Ghẹ cứng cáp hoặc toàn gạch (con cái). Khi thấy ghẹ đạt tiêu chuẩn và được giá thì tiến hành thu hoạch ghẹ và xuất bán.

9204-ky-thuat-nuoi-cua-bien.pdf

Ruan Thanh Binh

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *